Ông John Rockhold đắc cử Chủ tịch AmCham Việt Nam

20:02 | 02/01/2022

95 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Hà Nội, ngày 2/1/2022 – Ban lãnh đạo Hiệp hội Thương mại Mỹ (AmCham Hanoi) đã bầu ông John Rockhold làm Chủ tịch mới cho năm 2022.

Ông Rockhold kế nhiệm bà Virginia Foote của Bay Global Strategies, người giữ chức vụ này vào năm 2020 và năm 2021. Ông cũng sẽ giữ chức vụ Chủ tịch trên toàn quốc của AmCham Việt Nam trong năm nay.

Ông John Rockhold đắc cử Chủ tịch AmCham Việt Nam
Chủ tich AmCham Việt Nam John Rockhold hội đàm cùng Giám đốc Điều hành Adam Sitkoff để thảo luận về những nỗ lực của AmCham trong việc thúc đẩy đổi mới và tăng trưởng kinh tế bền vững ở Việt Nam.

Ông Rockhold cho biết, ông mong muốn được hợp tác với các hội viên của AmCham để thúc đẩy và làm mạnh hơn nữa mối quan hệ kinh tế, xã hội và kinh doanh giữa Việt Nam và Mỹ. “Tôi đảm nhận vị trí này với sự khiêm tốn để làm lớn mạnh AmCham trong vai trò tiếng nói của doanh nghiệp Mỹ tại Việt Nam nhằm tạo ra môi trường kinh doanh cạnh tranh và bền vững cho các công ty và nhà đầu tư tại đây. Tôi mong muốn được hợp tác với các đồng nghiệp AmCham của mình để đảm bảo sự thành công nối tiếp của tổ chức.”

Ông Rockhold sinh sống và làm việc tại Việt Nam từ năm 1992 và là Tổng Giám đốc của Công ty Cổ phần Chân Mây LNG để thực hiện các dự án về biến đổi khí hậu và giúp Việt Nam đáp ứng các nhu cầu về an ninh năng lượng. Ông Rockhold cũng là Đồng Chủ tịch Ủy ban Năng lượng của AmCham và là Trưởng Nhóm công tác Điện và Năng lượng của Diễn đàn Doanh nghiệp Việt Nam.

Tại cuộc họp hôm nay, ban lãnh đạo AmCham Hanoi cũng đã bầu chọn ông Gaurav Sharma (BIDVMetLife) làm Phó Chủ tịch, bà Virginia Foote (Bay Global Strategies) làm Phó Chủ tịch, bà Hà Thu Thanh (Deloitte Vietnam) là Thủ quỹ và Ông Michael DiGregorio (Quỹ Châu Á) làm Thư ký Chi hội.

Được thành lập vào năm 1994, AmCham Hà Nội là tổ chức phi lợi nhuận với sứ mệnh chính là tăng cường thương mại và đầu tư giữa Mỹ và Việt Nam. Các hội viên của AmCham nắm giữ hàng tỷ Đô La đầu tư nước ngoài, hàng chục nghìn nhân viên trực tiếp, hàng trăm nghìn nhân viên gián tiếp, và một phần đáng kể trong xuất khẩu và thuế tại Việt Nam.

Tân Chủ tịch AmCham nhấn mạnh: "AmCham và các công ty hội viên của chúng tôi lạc quan về triển vọng trong việc mở cửa và phục hồi trở lại. Chúng tôi vẫn cam kết đảm bảo rằng hoạt động kinh doanh không bị gián đoạn quá mức cần thiết trong suốt thời gian xảy ra dịch Covid và chúng tôi sẽ làm việc với các đối tác thuộc Chính phủ và khu vực tư nhân để thúc đẩy tăng trưởng bền vững ở Việt Nam để hiện thực hóa các cơ hội mới trong tương lai".

Tùng Dương

Amcham mong muốn Việt Nam sẽ nhận được nhiều vắc xin hơn từ Hoa Kỳ Amcham mong muốn Việt Nam sẽ nhận được nhiều vắc xin hơn từ Hoa Kỳ
Amcham: 95% doanh nghiệp không có ý định rời khỏi Trung Quốc Amcham: 95% doanh nghiệp không có ý định rời khỏi Trung Quốc
Xin cấp phép đầu tư, 6 tháng mới được Bộ trả lời "không có thẩm quyền" (!?) Xin cấp phép đầu tư, 6 tháng mới được Bộ trả lời "không có thẩm quyền" (!?)
Chủ tịch Amcham: Việt Nam đang có lợi trong cuộc chiến thương mại Mỹ - Trung Chủ tịch Amcham: Việt Nam đang có lợi trong cuộc chiến thương mại Mỹ - Trung

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 116,000 ▲4000K 118,000 ▲4000K
AVPL/SJC HCM 116,000 ▲4000K 118,000 ▲4000K
AVPL/SJC ĐN 116,000 ▲4000K 118,000 ▲4000K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,330 ▲400K 11,610 ▲350K
Nguyên liệu 999 - HN 11,320 ▲400K 11,600 ▲350K
Cập nhật: 21/04/2025 14:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.500 ▲4000K 116.900 ▲3400K
TPHCM - SJC 116.000 ▲4000K 118.000 ▲4000K
Hà Nội - PNJ 113.500 ▲4000K 116.900 ▲3400K
Hà Nội - SJC 116.000 ▲4000K 118.000 ▲4000K
Đà Nẵng - PNJ 113.500 ▲4000K 116.900 ▲3400K
Đà Nẵng - SJC 116.000 ▲4000K 118.000 ▲4000K
Miền Tây - PNJ 113.500 ▲4000K 116.900 ▲3400K
Miền Tây - SJC 116.000 ▲4000K 118.000 ▲4000K
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.500 ▲4000K 116.900 ▲3400K
Giá vàng nữ trang - SJC 116.000 ▲4000K 118.000 ▲4000K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.500 ▲4000K
Giá vàng nữ trang - SJC 116.000 ▲4000K 118.000 ▲4000K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.500 ▲4000K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.500 ▲4000K 116.900 ▲3400K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.500 ▲4000K 116.900 ▲3400K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.500 ▲4000K 116.000 ▲4000K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.380 ▲3990K 115.880 ▲3990K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.670 ▲3970K 115.170 ▲3970K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.440 ▲3960K 114.940 ▲3960K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.650 ▲3000K 87.150 ▲3000K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.510 ▲2340K 68.010 ▲2340K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.910 ▲1670K 48.410 ▲1670K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.860 ▲3670K 106.360 ▲3670K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.410 ▲2440K 70.910 ▲2440K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.050 ▲2600K 75.550 ▲2600K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.530 ▲2720K 79.030 ▲2720K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.150 ▲1500K 43.650 ▲1500K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.930 ▲1320K 38.430 ▲1320K
Cập nhật: 21/04/2025 14:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,220 ▲400K 11,790 ▲450K
Trang sức 99.9 11,210 ▲400K 11,780 ▲450K
NL 99.99 11,220 ▲400K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,220 ▲400K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,450 ▲400K 11,800 ▲450K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,450 ▲400K 11,800 ▲450K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,450 ▲400K 11,800 ▲450K
Miếng SJC Thái Bình 11,600 ▲400K 11,800 ▲400K
Miếng SJC Nghệ An 11,600 ▲400K 11,800 ▲400K
Miếng SJC Hà Nội 11,600 ▲400K 11,800 ▲400K
Cập nhật: 21/04/2025 14:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16092 16359 16942
CAD 18227 18503 19124
CHF 31405 31784 32420
CNY 0 3358 3600
EUR 29204 29474 30503
GBP 33857 34247 35192
HKD 0 3205 3407
JPY 177 181 187
KRW 0 0 18
NZD 0 15227 15822
SGD 19322 19601 20118
THB 698 761 814
USD (1,2) 25627 0 0
USD (5,10,20) 25665 0 0
USD (50,100) 25693 25727 26068
Cập nhật: 21/04/2025 14:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,720 25,720 26,080
USD(1-2-5) 24,691 - -
USD(10-20) 24,691 - -
GBP 34,183 34,276 35,202
HKD 3,278 3,288 3,388
CHF 31,515 31,613 32,503
JPY 180.22 180.55 188.6
THB 745.38 754.59 807.38
AUD 16,394 16,454 16,894
CAD 18,514 18,573 19,072
SGD 19,513 19,574 20,195
SEK - 2,673 2,767
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,925 4,061
NOK - 2,442 2,533
CNY - 3,515 3,610
RUB - - -
NZD 15,193 15,334 15,788
KRW 16.97 17.69 19
EUR 29,347 29,371 30,627
TWD 720.94 - 872.81
MYR 5,525.32 - 6,234.49
SAR - 6,786.6 7,144.03
KWD - 82,350 87,565
XAU - - -
Cập nhật: 21/04/2025 14:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,700 25,720 26,060
EUR 29,244 29,361 30,452
GBP 34,008 34,145 35,117
HKD 3,270 3,283 3,390
CHF 31,496 31,622 32,544
JPY 179.63 180.35 187.93
AUD 16,241 16,306 16,835
SGD 19,514 19,592 20,127
THB 760 763 797
CAD 18,425 18,499 19,017
NZD 15,221 15,730
KRW 17.46 19.26
Cập nhật: 21/04/2025 14:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25710 25710 26070
AUD 16209 16309 16872
CAD 18403 18503 19054
CHF 31630 31660 32550
CNY 0 3516.2 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29352 29452 30325
GBP 34125 34175 35278
HKD 0 3320 0
JPY 181.06 181.56 188.07
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 15262 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 19465 19595 20326
THB 0 725.8 0
TWD 0 770 0
XAU 11500000 11500000 11900000
XBJ 11200000 11200000 11800000
Cập nhật: 21/04/2025 14:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,710 25,760 26,080
USD20 25,710 25,760 26,080
USD1 25,710 25,760 26,080
AUD 16,307 16,457 17,533
EUR 29,490 29,640 30,820
CAD 18,351 18,451 19,774
SGD 19,534 19,684 20,160
JPY 180.82 182.32 186.97
GBP 34,233 34,383 35,162
XAU 11,598,000 0 11,802,000
CNY 0 3,400 0
THB 0 762 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 21/04/2025 14:45