Ông Putin: Nga "miễn dịch" với lệnh trừng phạt

08:01 | 21/02/2022

625 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Tổng thống Nga Vladimir Putin tuyên bố, các lệnh trừng phạt của phương Tây nhằm vào Nga là vô ích.
Ông Putin: Nga miễn dịch với lệnh trừng phạt - 1
Tổng thống Nga Vladimir Putin (Ảnh: TASS).

"Họ có thể áp lệnh trừng phạt bất cứ lúc nào, miễn là hôm nay họ có lý do liên quan đến các sự kiện ở Ukraine. Nếu không có lý do, họ sẽ cố tìm bằng được", RT dẫn lời Tổng thống Nga Vladimir Putin trong cuộc họp báo chung với người đồng cấp Belarus Alexander Lukashenko ngày 20/2.

Chủ nhân Điện Kremlin nói, Nga khó tránh khỏi các lệnh trừng phạt của phương Tây bởi chúng không nhằm làm thay đổi hành vi của Moscow, mà nhằm cản trở sự phát triển kinh tế của Nga. Tổng thống Nga cho biết, Moscow tin rằng, các lệnh trừng phạt đó là bất hợp pháp, là một công cụ cạnh tranh không công bằng của Mỹ và các đồng minh.

Mỹ và các đồng minh đã liên tục áp các lệnh trừng phạt kinh tế, ngoại giao với Nga kể từ năm 2014 khi Nga đồng ý cho sáp nhập bán đảo Crimea sau một cuộc trưng cầu dân ý ở bán đảo này. Phương Tây đến nay vẫn không công nhận kết quả trưng cầu mà họ cho là bất hợp pháp đó.

Các nước phương Tây mới đây tiếp tục cảnh báo áp lệnh trừng phạt chưa từng có nếu Nga "động binh" với Ukraine. Kể từ cuối năm ngoái, Nga đã triển khai hơn 100.000 binh sĩ đến các khu vực gần biên giới với Ukraine từ 3 hướng khác nhau gồm: bán đảo Crimea, phía tây của Nga và Belarus.

Giới chức Mỹ những ngày qua phát đi cảnh báo rằng, Moscow đã đưa ra quyết định về việc "động binh" với Ukraine và các đơn vị tác chiến của Nga đã vào vị trí sẵn sàng. Nga đã bác bỏ cảnh báo và tuần trước thông báo các lực lượng của Nga triển khai gần biên giới Ukraine đã bắt đầu rút về căn cứ. Tuy vậy, phương Tây vẫn tỏ ra hoài nghi về tuyên bố này.

Trong khi giới tình báo Mỹ tiếp tục chật vật giải mã những tính toán và bước đi tiếp theo của ông Putin, nhiều chuyên gia cho rằng, việc Nga tăng cường lực lượng gần biên giới Ukraine nhằm gây sức ép đàm phán với phương Tây về các vấn đề an ninh cốt lõi.

Cuối năm ngoái, Nga đã đưa ra hàng loạt đề xuất an ninh với phương Tây, trong đó có đề xuất NATO phải cam kết không mở rộng về phía Đông, không kết nạp Ukraine hay Mỹ và NATO phải rút vũ khí triển khai gần Nga.

Tháng trước, Mỹ và NATO đã gửi phản hồi bằng văn bản, nhưng Moscow cho rằng những phản hồi đó là chưa thỏa đáng bởi phương Tây tiếp tục bỏ qua những vấn đề cốt lõi. Trong cuộc điện đàm hôm 20/2 với người đồng cấp Pháp Emmanuel Macron, Tổng thống Putin nhấn mạnh, Mỹ và NATO phải đưa ra phản hồi cụ thể và thực chất với các đề xuất của Nga.

Bộ Ngoại giao Nga nhấn mạnh trong trường hợp Mỹ và NATO không sẵn sàng nhất trí về những cam kết chắc chắn và mang tính ràng buộc pháp lý để đảm bảo an ninh của Moscow, Nga sẽ buộc phải đáp trả, trong đó có khả năng triển khai các biện pháp quân sự, kỹ thuật.

Theo Dân trí

Tình báo Mỹ nói Nga lệnh các chỉ huy quân sự chuẩn bị động binh với UkraineTình báo Mỹ nói Nga lệnh các chỉ huy quân sự chuẩn bị động binh với Ukraine
Tổng thống Putin ra Tổng thống Putin ra "tối hậu thư" cho Mỹ, NATO
Giá dầu hôm nay 21/2/2022 tăng vọtGiá dầu hôm nay 21/2/2022 tăng vọt
Giá vàng hôm nay 21/2/20222 duy trì đà tăng, sẵn sàng bứt pháGiá vàng hôm nay 21/2/20222 duy trì đà tăng, sẵn sàng bứt phá
Cuộc khủng hoảng Ukraine phủ bóng đen lên hội nghị thượng đỉnh khí đốt ở DohaCuộc khủng hoảng Ukraine phủ bóng đen lên hội nghị thượng đỉnh khí đốt ở Doha
Thế kẹt của Arab Saudi trong mối quan hệ với Mỹ và NgaThế kẹt của Arab Saudi trong mối quan hệ với Mỹ và Nga

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 116,800 ▲800K 118,800 ▲800K
AVPL/SJC HCM 116,800 ▲800K 118,800 ▲800K
AVPL/SJC ĐN 116,800 ▲800K 118,800 ▲800K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,780 ▲50K 11,300 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 10,770 ▲50K 11,290 ▲50K
Cập nhật: 11/06/2025 11:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 112.000 114.800
TPHCM - SJC 116.800 ▲300K 118.800 ▲300K
Hà Nội - PNJ 112.000 114.800
Hà Nội - SJC 116.800 ▲300K 118.800 ▲300K
Đà Nẵng - PNJ 112.000 114.800
Đà Nẵng - SJC 116.800 ▲300K 118.800 ▲300K
Miền Tây - PNJ 112.000 114.800
Miền Tây - SJC 116.800 ▲300K 118.800 ▲300K
Giá vàng nữ trang - PNJ 112.000 114.800
Giá vàng nữ trang - SJC 116.800 ▲300K 118.800 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 112.000
Giá vàng nữ trang - SJC 116.800 ▲300K 118.800 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 112.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 112.000 114.800
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 112.000 114.800
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 111.500 114.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 111.390 113.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 110.690 113.190
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 110.460 112.960
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 78.150 85.650
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 59.340 66.840
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.070 47.570
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 102.020 104.520
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.190 69.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.750 74.250
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.170 77.670
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.400 42.900
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.270 37.770
Cập nhật: 11/06/2025 11:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,110 ▲50K 11,540 ▲80K
Trang sức 99.9 11,100 ▲50K 11,530 ▲80K
NL 99.99 10,740 ▲30K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,740 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,320 ▲50K 11,600 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,320 ▲50K 11,600 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,320 ▲50K 11,600 ▲80K
Miếng SJC Thái Bình 11,680 ▲30K 11,880 ▲30K
Miếng SJC Nghệ An 11,680 ▲30K 11,880 ▲30K
Miếng SJC Hà Nội 11,680 ▲30K 11,880 ▲30K
Cập nhật: 11/06/2025 11:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16410 16678 17264
CAD 18485 18762 19380
CHF 30980 31358 32008
CNY 0 3530 3670
EUR 29069 29338 30372
GBP 34276 34667 35604
HKD 0 3184 3386
JPY 172 176 183
KRW 0 17 19
NZD 0 15387 15975
SGD 19676 19958 20485
THB 713 776 830
USD (1,2) 25759 0 0
USD (5,10,20) 25798 0 0
USD (50,100) 25826 25860 26201
Cập nhật: 11/06/2025 11:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,830 25,830 26,190
USD(1-2-5) 24,797 - -
USD(10-20) 24,797 - -
GBP 34,634 34,728 35,603
HKD 3,255 3,265 3,364
CHF 31,234 31,331 32,117
JPY 176.15 176.47 183.95
THB 759.57 768.95 822.71
AUD 16,662 16,723 17,185
CAD 18,703 18,763 19,312
SGD 19,824 19,885 20,556
SEK - 2,660 2,753
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,913 4,048
NOK - 2,525 2,613
CNY - 3,570 3,667
RUB - - -
NZD 15,342 15,485 15,937
KRW 17.53 18.28 19.73
EUR 29,268 29,291 30,506
TWD 785.37 - 950.19
MYR 5,732 - 6,467.61
SAR - 6,818.71 7,177.04
KWD - 82,627 87,883
XAU - - -
Cập nhật: 11/06/2025 11:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,840 25,850 26,190
EUR 29,109 29,226 30,338
GBP 34,445 34,583 35,575
HKD 3,250 3,263 3,368
CHF 31,048 31,173 32,078
JPY 175.13 175.83 183.09
AUD 16,596 16,663 17,196
SGD 19,865 19,945 20,489
THB 776 779 813
CAD 18,680 18,755 19,281
NZD 15,434 15,941
KRW 18.14 19.98
Cập nhật: 11/06/2025 11:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25840 25840 26200
AUD 16573 16673 17241
CAD 18664 18764 19323
CHF 31224 31254 32128
CNY 0 3584.6 0
CZK 0 1150 0
DKK 0 3978 0
EUR 29349 29449 30222
GBP 34567 34617 35730
HKD 0 3320 0
JPY 176.03 177.03 183.55
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6350 0
NOK 0 2580 0
NZD 0 15487 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2706 0
SGD 19830 19960 20692
THB 0 741.4 0
TWD 0 867 0
XAU 11450000 11450000 11850000
XBJ 10000000 10000000 11900000
Cập nhật: 11/06/2025 11:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,830 25,880 26,150
USD20 25,830 25,880 26,150
USD1 25,830 25,880 26,150
AUD 16,629 16,779 17,852
EUR 29,400 29,550 30,825
CAD 18,616 18,716 20,032
SGD 19,905 20,055 20,533
JPY 176.45 177.95 182.6
GBP 34,671 34,821 35,611
XAU 11,678,000 0 11,882,000
CNY 0 3,469 0
THB 0 777 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 11/06/2025 11:45