Quốc hội thảo luận tại tổ về 3 dự án Luật quan trọng

19:37 | 06/05/2025

518 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Chiều 6/5, Quốc hội làm việc tại tổ thảo luận về Dự án Luật Năng lượng nguyên tử (sửa đổi); Dự án Luật Khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo; Dự án Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa.
Quốc hội thảo luận tại tổ về 3 dự án Luật quan trọng
Luật Năng lượng nguyên tử ( sửa đổi) sẽ tạo hành lang pháp lý hiện đại, đồng bộ, góp phần nâng cao năng lực quản lý nhà nước, thu hút đầu tư

Tăng cường hành lang pháp lý cho phát triển năng lượng nguyên tử

Thảo luận tại tổ, các đại biểu cho rằng, sau hơn 15 năm thực thi, Luật Năng lượng nguyên tử hiện hành đã bộc lộ những điểm chưa theo kịp yêu cầu phát triển trong thời kỳ mới, nhất là khi Việt Nam đang từng bước nghiên cứu, chuẩn bị triển khai các dự án điện hạt nhân, phát triển các ứng dụng công nghệ hạt nhân trong y tế, nông nghiệp, công nghiệp và bảo vệ môi trường.

Luật Năng lượng nguyên tử (sửa đổi) lần này tập trung vào các nội dung như: Tăng cường an toàn và an ninh hạt nhân, đảm bảo tuân thủ tiêu chuẩn quốc tế. Phân định rõ trách nhiệm quản lý giữa các cơ quan, trong đó có cơ quan pháp quy hạt nhân quốc gia. Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, hướng tới làm chủ công nghệ điện hạt nhân. Xã hội hóa một số lĩnh vực ứng dụng năng lượng nguyên tử, song vẫn đảm bảo kiểm soát chặt chẽ. Thúc đẩy nội địa hóa thiết bị, công nghệ hạt nhân, giảm phụ thuộc nước ngoài. Thực hiện đầy đủ các cam kết quốc tế, bảo đảm an toàn, không phổ biến vũ khí hạt nhân và phát triển vì mục đích hòa bình.

Theo các đại biểu, Luật mới sẽ tạo hành lang pháp lý hiện đại, đồng bộ, góp phần nâng cao năng lực quản lý nhà nước, thu hút đầu tư, ứng dụng hiệu quả năng lượng nguyên tử, đặc biệt trong bối cảnh Việt Nam chuyển đổi sang nền kinh tế xanh, bền vững và có trách nhiệm với quốc tế.

Đổi mới sáng tạo - Động lực phát triển trong kỷ nguyên số

Về Luật Khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo: Theo các đại biểu, Luật Khoa học và Công nghệ được ban hành từ năm 2013 đã góp phần thúc đẩy phát triển KHCN trong thời gian qua. Tuy nhiên, thực tiễn hiện nay đang đặt ra nhiều yêu cầu mới: Nhu cầu phát triển mạnh mẽ đổi mới sáng tạo (ĐMST) như một động lực then chốt cho tăng trưởng kinh tế; hoàn thiện hành lang pháp lý cho hệ sinh thái ĐMST, hỗ trợ doanh nghiệp và tăng năng lực quốc gia về khoa học, công nghệ; yêu cầu hội nhập quốc tế và tiếp cận các mô hình chính sách KHCN tiên tiến...

Vì vậy, việc xây dựng Luật Khoa học, Công nghệ và Đổi mới sáng tạo là cần thiết để thay thế Luật năm 2013, đáp ứng yêu cầu mới trong bối cảnh trong nước và quốc tế.

Dự án luật gồm 9 chương, 78 điều, tập trung vào các nội dung như: Chính sách của Nhà nước về KHCN và ĐMST liên quan đến việc xây dựng cơ chế tài chính đặc thù, hỗ trợ doanh nghiệp, thúc đẩy hợp tác công - tư. Hệ thống tổ chức và quản lý nhà nước về KHCN và ĐMST nhằm quy định rõ chức năng, nhiệm vụ và cơ chế phối hợp của các cơ quan quản lý.

Doanh nghiệp và thị trường KHCN quy định doanh nghiệp được hỗ trợ mạnh mẽ để tham gia nghiên cứu, đổi mới công nghệ, phát triển sản phẩm mới. Nguồn lực cho KHCN và ĐMST đề cập cơ chế đầu tư công, khuyến khích đầu tư tư nhân; nâng cao năng lực nhân lực KHCN...

Các ý kiến cho rằng, việc Quốc hội xem xét, ban hành Luật sẽ tạo hành lang pháp lý đầy đủ, hiện đại thúc đẩy hoạt động KHCN và ĐMST; khơi dậy tiềm năng sáng tạo của đội ngũ trí thức, doanh nghiệp và cộng đồng; góp phần xây dựng nền kinh tế tri thức, phát triển bền vững trong kỷ nguyên chuyển đổi số.

Quốc hội thảo luận tại tổ về 3 dự án Luật quan trọng
Đại biểu Vũ Tuấn Anh - Đoàn Đại biểu quốc hội tỉnh Phú Thọ thảo luận tại tổ

Bảo vệ người tiêu dùng và thúc đẩy cạnh tranh bằng cải cách quản lý chất lượng hàng hóa

Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa (CLSPHH): Luật CLSPHH được ban hành từ năm 2007, góp phần tạo hành lang pháp lý quan trọng trong việc kiểm soát chất lượng hàng hóa. Tuy nhiên, sau hơn 17 năm triển khai, nhiều quy định đã lạc hậu so với sự phát triển nhanh chóng của công nghệ, thương mại điện tử và yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế.

Việc sửa đổi Luật nhằm bảo vệ tốt hơn quyền lợi người tiêu dùng; tăng sức cạnh tranh cho doanh nghiệp Việt Nam; thúc đẩy xuất khẩu, hội nhập sâu rộng; tạo ra môi trường sản xuất, kinh doanh minh bạch, hiện đại.

Các đại biểu cho biết, điểm mới quan trọng trong dự thảo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật CLSPHH là chuyển từ cách phân loại hàng hóa theo nhóm cứng nhắc sang quản lý theo mức độ rủi ro của sản phẩm (rủi ro thấp, rủi ro trung bình, rủi ro cao). Cách tiếp cận này giúp giảm gánh nặng thủ tục cho doanh nghiệp, đồng thời tập trung nguồn lực nhà nước vào những sản phẩm tiềm ẩn nguy cơ cao, bảo đảm hiệu quả quản lý và bảo vệ tốt hơn người tiêu dùng.

Về chính sách hỗ trợ doanh nghiệp: Dự thảo Luật bổ sung chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm, đầu tư đổi mới công nghệ và gia nhập chuỗi cung ứng toàn cầu. Bên cạnh đó, luật quy định cơ chế hậu kiểm hiệu quả và chế tài xử lý nghiêm các hành vi vi phạm về chất lượng hàng hóa.

Huy Tùng

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 120,200 122,200
AVPL/SJC HCM 120,200 122,200
AVPL/SJC ĐN 120,200 122,200
Nguyên liệu 9999 - HN 11,530 11,710
Nguyên liệu 999 - HN 11,520 11,700
Cập nhật: 08/05/2025 04:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 115.500 118.100
TPHCM - SJC 120.200 122.200
Hà Nội - PNJ 115.500 118.100
Hà Nội - SJC 120.200 122.200
Đà Nẵng - PNJ 115.500 118.100
Đà Nẵng - SJC 120.200 122.200
Miền Tây - PNJ 115.500 118.100
Miền Tây - SJC 120.200 122.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 115.500 118.100
Giá vàng nữ trang - SJC 120.200 122.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 115.500
Giá vàng nữ trang - SJC 120.200 122.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 115.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 115.500 118.100
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 115.500 118.100
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 115.000 117.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 114.880 117.380
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 114.160 116.660
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 113.930 116.430
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.780 88.280
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 61.390 68.890
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.530 49.030
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 105.230 107.730
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 64.330 71.830
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 69.030 76.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 72.550 80.050
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.710 44.210
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.430 38.930
Cập nhật: 08/05/2025 04:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,340 11,790
Trang sức 99.9 11,330 11,780
NL 99.99 11,150
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,150
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,550 11,850
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,550 11,850
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,550 11,850
Miếng SJC Thái Bình 12,020 12,220
Miếng SJC Nghệ An 12,020 12,220
Miếng SJC Hà Nội 12,020 12,220
Cập nhật: 08/05/2025 04:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16256 16524 17104
CAD 18274 18550 19171
CHF 30850 31227 31882
CNY 0 3358 3600
EUR 28850 29118 30149
GBP 33799 34188 35139
HKD 0 3214 3417
JPY 174 178 184
KRW 0 17 19
NZD 0 15218 15811
SGD 19555 19836 20365
THB 708 771 825
USD (1,2) 25690 0 0
USD (5,10,20) 25728 0 0
USD (50,100) 25756 25790 26135
Cập nhật: 08/05/2025 04:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,780 25,780 26,140
USD(1-2-5) 24,749 - -
USD(10-20) 24,749 - -
GBP 34,232 34,325 35,233
HKD 3,287 3,297 3,397
CHF 31,037 31,133 32,004
JPY 177.92 178.24 186.25
THB 758.33 767.7 821.39
AUD 16,594 16,654 17,104
CAD 18,573 18,633 19,133
SGD 19,775 19,837 20,463
SEK - 2,661 2,753
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,890 4,024
NOK - 2,482 2,569
CNY - 3,554 3,651
RUB - - -
NZD 15,254 15,396 15,846
KRW 17.27 18.01 19.34
EUR 29,065 29,089 30,330
TWD 774.94 - 938.21
MYR 5,722.25 - 6,459.84
SAR - 6,804.6 7,162.38
KWD - 82,419 87,635
XAU - - -
Cập nhật: 08/05/2025 04:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,780 25,790 26,130
EUR 28,878 28,994 30,103
GBP 34,066 34,203 35,176
HKD 3,283 3,296 3,403
CHF 30,879 31,003 31,903
JPY 177.48 178.19 185.59
AUD 16,569 16,636 17,169
SGD 19,796 19,875 20,420
THB 773 776 810
CAD 18,516 18,590 19,111
NZD 15,377 15,888
KRW 17.89 19.74
Cập nhật: 08/05/2025 04:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25775 25775 26135
AUD 16435 16535 17103
CAD 18457 18557 19111
CHF 31095 31125 32010
CNY 0 3555.7 0
CZK 0 1130 0
DKK 0 3930 0
EUR 29132 29232 30005
GBP 34103 34153 35274
HKD 0 3355 0
JPY 177.61 178.61 185.12
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6333 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15329 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19720 19850 20571
THB 0 737.8 0
TWD 0 845 0
XAU 12050000 12050000 12250000
XBJ 11000000 11000000 12250000
Cập nhật: 08/05/2025 04:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,770 25,820 26,170
USD20 25,770 25,820 26,170
USD1 25,770 25,820 26,170
AUD 16,509 16,659 17,730
EUR 29,186 29,336 30,511
CAD 18,415 18,515 19,832
SGD 19,795 19,945 20,422
JPY 177.94 179.44 184.15
GBP 34,235 34,385 35,164
XAU 12,018,000 0 12,222,000
CNY 0 3,440 0
THB 0 775 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 08/05/2025 04:45