Tin tức kinh tế ngày 7/5: Trung Quốc vượt Mỹ dẫn đầu về nhập thủy sản Việt Nam

21:38 | 07/05/2025

75 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Trung Quốc vượt Mỹ dẫn đầu về nhập thủy sản Việt Nam; 4 tháng đầu năm 2025, đầu tư ra nước ngoài gấp 3,1 lần cùng kỳ; Tỷ lệ nợ xấu nội bảng ở mức 1,88%… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 7/5.
Tin tức kinh tế ngày 7/5: Trung Quốc vượt Mỹ dẫn đầu về nhập thủy sản Việt Nam

Giá vàng tăng vọt trở lại

Ghi nhận trong ngày 7/5, giá các loại vàng miếng, vàng nhẫn tăng vọt trở lại với mức tăng khoảng 2,4-3 triệu đồng/lượng so với đầu tuần này.

Cụ thể, giá vàng miếng SJC mua vào ở mức 120,2 triệu đồng/lượng, bán ra ở mức 122,2 triệu đồng/lượng, tăng 2,4 triệu đồng/lượng ở cả chiều mua vào - bán ra so với thời điểm đầu tuần.

Đối với các loại vàng nhẫn, nhẫn tròn 9999 (Hưng Thịnh Vượng) của Tập đoàn Vàng bạc trang sức Doji hiện có mức giá mua vào 11,55 triệu đồng/chỉ, bán ra 11,8 triệu đồng/chỉ (tương đương 118 triệu đồng/lượng), tăng 300 ngàn đồng/chỉ (tương đương tăng 3 triệu đồng/lượng) ở chiều mua vào - bán ra so với đầu tuần.

Trên thị trường vàng thế giới, giá vàng giao ngay trên sàn Kitco vào khoảng 15h30 phút ngày 7/5 (giờ Việt Nam) ở mức 3.382 USD/ounce, giảm gần 6 USD so với giá chốt phiên tại New York đêm 6/5.

4 tháng đầu năm 2025, đầu tư ra nước ngoài gấp 3,1 lần cùng kỳ

Theo Cục Thống kê (Bộ Tài chính), tính chung tổng vốn đầu tư của Việt Nam ra nước ngoài (vốn cấp mới và điều chỉnh) trong 4 tháng năm 2025 đạt 309,3 triệu USD, gấp 3,1 lần so với cùng kỳ năm trước.

Trong đó, 43 dự án được cấp mới giấy chứng nhận đầu tư với tổng số vốn của phía Việt Nam là 269,2 triệu USD, gấp 2,7 lần so với cùng kỳ năm trước; có 12 lượt dự án điều chỉnh vốn với số vốn điều chỉnh tăng 40,1 triệu USD, gấp 69,1 lần.

Trong 4 tháng đầu năm 2025 có 24 quốc gia và vùng lãnh thổ nhận đầu tư của Việt Nam, trong đó Lào là nước dẫn đầu với 140,6 triệu USD, chiếm 45,5% tổng vốn đầu tư; Indonesia 59,1 triệu USD, chiếm 19,1%; tiếp theo là Philippines, Nhật Bản, Quần đảo Virgin thuộc Anh...

Tỷ lệ nợ xấu nội bảng ở mức 1,88%

Trong báo cáo vừa gửi Quốc hội, Ngân hàng Nhà nước đã thông tin cập nhật về công tác tái cơ cấu hệ thống tổ chức tín dụng. Đến nay, các ngân hàng đã nỗ lực, tích cực xử lý nợ xấu; đến tháng 2/2025, tỷ lệ nợ xấu nội bảng (không bao gồm 5 ngân hàng MBV, GPBank, VCBNeo, Vikki Bank, SCB) ở mức 1,88%.

Ngân hàng Nhà nước đã ban hành 4 quyết định chuyển giao bắt buộc đối với 3 ngân hàng bắt buộc và Ngân hàng Đông Á - một dấu mốc quan trọng trong lộ trình xử lý, cơ cấu lại các ngân hàng. Sau chuyển giao bắt buộc, sự ổn định, an toàn của hệ thống các tổ chức tín dụng tiếp tục được giữ vững, quyền lợi hợp pháp của người gửi tiền được bảo đảm.

Trung Quốc vượt Mỹ dẫn đầu về nhập thủy sản Việt Nam

Số liệu từ VASEP cho thấy, tổng kim ngạch xuất khẩu thủy sản Việt Nam 4 tháng đầu năm đạt 3,3 tỷ USD, tăng 21% so với cùng kỳ năm ngoái. Động lực tăng trưởng đến từ nhiều nhóm mặt hàng chủ lực như tôm, cá tra và nhuyễn thể. Trong đó, tôm ghi nhận mức phục hồi ấn tượng với 1,27 tỷ USD, tăng 30% nhờ giá cả dần ổn định và cầu thị trường tăng tại một số khu vực như Trung Quốc, EU và Nhật Bản.

Đằng sau con số tăng trưởng chung là sự phân hóa rõ rệt giữa các thị trường. Trung Quốc đã vươn lên dẫn đầu về kim ngạch nhập khẩu thủy sản Việt Nam, đạt gần 710 triệu USD, tăng 56% so với cùng kỳ năm ngoái - mức tăng cao nhất trong nhóm thị trường lớn.

Nhật Bản đứng thứ hai với hơn 536 triệu USD, tăng 22% nhờ sự ổn định trong nhu cầu và lợi thế từ các sản phẩm giá trị gia tăng. Cùng thời điểm, Mỹ nhập thủy sản của Việt Nam đạt 498 triệu USD, tăng 7% và rơi xuống vị trí thứ ba. Riêng trong tháng 4, kim ngạch thủy sản xuất sang nước này chỉ đạt hơn 120 triệu USD, giảm 15% so với cùng kỳ năm trước. Đây là thời điểm Mỹ công bố mức thuế đối ứng 46% lên hàng hóa Việt Nam xuất khẩu.

Hơn 150 nghìn tỷ đồng trái phiếu chính phủ được huy động trong 4 tháng

Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội (HNX) cho biết, 4 tháng đầu năm 2025, Kho bạc Nhà nước đã huy động được 152.867 tỷ đồng qua đấu thầu trái phiếu chính phủ, đạt 30,6% kế hoạch năm 2025.

Tháng 4/2025, trên thị trường sơ cấp, Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội (HNX) tổ chức 20 đợt đấu thầu trái phiếu chính phủ do Kho bạc Nhà nước phát hành, huy động được 42.427 tỷ đồng.

Tính chung 4 tháng đầu năm 2025, Kho bạc Nhà nước đã huy động được 152.867 tỷ đồng qua đấu thầu trái phiếu chính phủ, đạt 30,6% kế hoạch năm 2025.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 120,000 122,000
AVPL/SJC HCM 120,000 122,000
AVPL/SJC ĐN 120,000 122,000
Nguyên liệu 9999 - HN 11,170 11,450
Nguyên liệu 999 - HN 11,160 11,440
Cập nhật: 11/05/2025 07:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.000 116.600
TPHCM - SJC 120.000 122.000
Hà Nội - PNJ 114.000 116.600
Hà Nội - SJC 120.000 122.000
Đà Nẵng - PNJ 114.000 116.600
Đà Nẵng - SJC 120.000 122.000
Miền Tây - PNJ 114.000 116.600
Miền Tây - SJC 120.000 122.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - SJC 120.000 122.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.000
Giá vàng nữ trang - SJC 120.000 122.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.000 116.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.880 116.380
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.170 115.670
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.940 115.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.030 87.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.800 68.300
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.110 48.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.310 106.810
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.720 71.220
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.380 75.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.870 79.370
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.340 43.840
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.100 38.600
Cập nhật: 11/05/2025 07:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,290 11,740
Trang sức 99.9 11,280 11,730
NL 99.99 11,100
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,100
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,500 11,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,500 11,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,500 11,800
Miếng SJC Thái Bình 12,000 12,200
Miếng SJC Nghệ An 12,000 12,200
Miếng SJC Hà Nội 12,000 12,200
Cập nhật: 11/05/2025 07:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16118 16385 16969
CAD 18096 18371 18995
CHF 30572 30948 31621
CNY 0 3358 3600
EUR 28572 28839 29883
GBP 33740 34129 35080
HKD 0 3207 3411
JPY 171 176 182
KRW 0 17 19
NZD 0 15024 15625
SGD 19454 19734 20278
THB 703 766 820
USD (1,2) 25699 0 0
USD (5,10,20) 25738 0 0
USD (50,100) 25766 25800 26155
Cập nhật: 11/05/2025 07:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,800 25,800 26,160
USD(1-2-5) 24,768 - -
USD(10-20) 24,768 - -
GBP 33,951 34,043 34,943
HKD 3,282 3,292 3,391
CHF 30,810 30,906 31,767
JPY 175.11 175.43 183.25
THB 749.74 759 812.07
AUD 16,397 16,456 16,901
CAD 18,405 18,464 18,964
SGD 19,652 19,713 20,338
SEK - 2,632 2,724
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,849 3,981
NOK - 2,452 2,538
CNY - 3,548 3,644
RUB - - -
NZD 14,981 15,120 15,554
KRW 17.19 17.93 19.27
EUR 28,755 28,778 30,006
TWD 777.95 - 941.86
MYR 5,633.75 - 6,359.66
SAR - 6,810.25 7,168.24
KWD - 82,426 87,642
XAU - - -
Cập nhật: 11/05/2025 07:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,780 25,790 26,130
EUR 28,557 28,672 29,776
GBP 33,746 33,882 34,851
HKD 3,275 3,288 3,394
CHF 30,669 30,792 31,690
JPY 173.90 174.60 181.74
AUD 16,260 16,325 16,854
SGD 19,615 19,694 20,232
THB 763 766 800
CAD 18,311 18,385 18,897
NZD 15,042 15,549
KRW 17.63 19.42
Cập nhật: 11/05/2025 07:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25785 25785 26145
AUD 16257 16357 16925
CAD 18304 18404 18957
CHF 30785 30815 31712
CNY 0 3549.6 0
CZK 0 1130 0
DKK 0 3930 0
EUR 28845 28945 29720
GBP 33935 33985 35098
HKD 0 3355 0
JPY 175.09 176.09 182.64
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6333 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15080 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19610 19740 20471
THB 0 730.9 0
TWD 0 845 0
XAU 12000000 12000000 12150000
XBJ 12000000 12000000 12150000
Cập nhật: 11/05/2025 07:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,780 25,830 26,170
USD20 25,780 25,830 26,170
USD1 25,780 25,830 26,170
AUD 16,311 16,461 17,531
EUR 28,899 29,049 30,224
CAD 18,245 18,345 19,662
SGD 19,685 19,835 20,311
JPY 175.65 177.15 181.84
GBP 34,012 34,162 34,952
XAU 11,649,000 0 12,051,000
CNY 0 3,432 0
THB 0 766 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 11/05/2025 07:45