Sẽ xuất bán 60 tấn nhãn lồng Hưng Yên sang châu Âu

12:48 | 16/07/2021

273 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Ngay sau hội nghị kết nối cung cầu tiêu thụ nhãn và nông sản tỉnh Hưng Yên diễn ra ngày 15/7, 3 tấn nhãn Hưng Yên lần đầu tiên sẽ được xuất khẩu sang thị trường châu Âu và Vương quốc Anh trong 1 vài ngày tới đây.

Tại Hợp tác xã cây ăn quả đặc sản Quyết Thắng (xã Tân Hưng, TP Hưng Yên), các hộ dân đang chuẩn bị thu hoạch nhãn để xuất khẩu. Nhãn ở đây được sản xuất theo tiêu chuẩn VietGAP, được gắn tem truy xuất nguồn gốc.

Sẽ xuất bán 60 tấn nhãn lồng Hưng Yên sang châu Âu
Nhãn lồng Hưng Yên sản xuất theo chuẩn VietGAP được các nước châu Âu chấp thuận nhập khẩu

Để xuất sang châu Âu - thị trường đòi hỏi nhiều chỉ tiêu khắt khe, Chi cục Quản lý chất lượng nông lâm thủy sản Hưng Yên, đơn vị lấy mẫu giám sát chất lượng, chỉ tiêu kiểm tra 821 mẫu, gửi phân tích tại Tập đoàn Eurofin Sắc Ký Hải Đăng, kết quả tất cả các chỉ tiêu của nhãn lồng ở đây đều đạt tiêu chuẩn để xuất khẩu vào thị trường này.

Ông Vũ Ngọc Cảnh, Giám đốc Công ty CP Nông nghiệp hữu cơ Fusa cho biết, vụ nhãn 2021, doanh nghiệp cam kết xuất khẩu khoảng 60 tấn nhãn đạt chất lượng đi thị trường châu Âu. Sau khi có mẫu giám sát, ngày 15/7 doanh nghiệp sẽ thu hái và ngày 17-18/7 có lịch bay đưa chuyến nhãn đầu tiên sang thị trường Anh.

Công ty CP Nông nghiệp hữu cơ Fusa sẽ thu mua 60 tấn nhãn lồng của TP Hưng Yên và huyện Khoái Châu để xuất khẩu sang châu Âu, đợt đầu có sản lượng 3 tấn nhãn.

Đây là lần đầu tiên nhãn lồng Hưng Yên được xuất khẩu chính ngạch sang thị trường lớn. Để có tin vui này, các nhà vườn trồng nhãn ở Hưng Yên đã nhiều năm nỗ lực thay đổi thói quen để sản xuất nhãn đạt chuẩn xuất khẩu vào các thị trường khó tính.

Ông Trần Văn Mý, Giám đốc Hợp tác xã cây ăn quả đặc sản Quyết Thắng cho hay, bà con xã rất mừng khi sản phẩm nhãn được xuất khẩu sang châu Âu, từ đó có thể nâng giá trị của sản phẩm khi nhãn quê hương Hưng Yên vươn ra thị trường thế giới, đặc biệt là các thị trường khó tính đòi hỏi kỹ thuật chăm sóc của bà con ngày càng tốt lên.

Cùng với việc chuẩn bị xuất nhãn sang châu Âu, các đơn vị chức năng của tỉnh Hưng Yên đang tích cực mời gọi doanh nghiệp xuất khẩu nhãn sang thị trường châu Á và các thị trường khác. Đồng thời vào khảo sát địa bàn, thống nhất phương án thu mua, hướng dẫn các hợp tác xã, nhà vườn thực hiện nghiêm quy trình sản xuất, đảm bảo theo quy trình, chất lượng.

Bà Trịnh Thị Kim Uyên, Chi cục trưởng Chi cục Quản lý chất lượng nông lâm thủy sản tỉnh Hưng Yên cho biết, Chi cục đã kết nối với các đơn vị xây dựng các hệ thống thông tin mạng để trao đổi giữa các đơn vị thu mua, sàn giao dịch để cùng có phương thức sản xuất kinh doanh đảm bảo quy định và kết nối tiêu thụ sản phẩm.

Việc lần đầu tiên nhãn Hưng Yên được xuất sang châu Âu không chỉ khẳng định chất lượng, danh tiếng của quả nhãn lồng Hưng Yên, mang lại thu nhập cao cho người nông dân mà còn mở ra nhiều cơ hội cho việc xuất khẩu nhãn với số lượng lớn sang các thị trường cao cấp khác.

Nhãn lồng Hưng Yên có tiềm năng xuất khẩu lớn Nhãn lồng Hưng Yên có tiềm năng xuất khẩu lớn
Kết nối tiêu thụ đặc sản nhãn lồng Hưng Yên Kết nối tiêu thụ đặc sản nhãn lồng Hưng Yên
Đưa nhãn lồng chính hiệu đến tay người tiêu dùng Thủ đô Đưa nhãn lồng chính hiệu đến tay người tiêu dùng Thủ đô
“Không được để 1 cân nhãn nào của bà con phải bán rẻ so với giá trị thực” “Không được để 1 cân nhãn nào của bà con phải bán rẻ so với giá trị thực”

P.V

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 116,000 ▲4000K 118,000 ▲4000K
AVPL/SJC HCM 116,000 ▲4000K 118,000 ▲4000K
AVPL/SJC ĐN 116,000 ▲4000K 118,000 ▲4000K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,330 ▲400K 11,610 ▲350K
Nguyên liệu 999 - HN 11,320 ▲400K 11,600 ▲350K
Cập nhật: 21/04/2025 16:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.500 ▲4000K 116.900 ▲3400K
TPHCM - SJC 116.000 ▲4000K 118.000 ▲4000K
Hà Nội - PNJ 113.500 ▲4000K 116.900 ▲3400K
Hà Nội - SJC 116.000 ▲4000K 118.000 ▲4000K
Đà Nẵng - PNJ 113.500 ▲4000K 116.900 ▲3400K
Đà Nẵng - SJC 116.000 ▲4000K 118.000 ▲4000K
Miền Tây - PNJ 113.500 ▲4000K 116.900 ▲3400K
Miền Tây - SJC 116.000 ▲4000K 118.000 ▲4000K
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.500 ▲4000K 116.900 ▲3400K
Giá vàng nữ trang - SJC 116.000 ▲4000K 118.000 ▲4000K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.500 ▲4000K
Giá vàng nữ trang - SJC 116.000 ▲4000K 118.000 ▲4000K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.500 ▲4000K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.500 ▲4000K 116.900 ▲3400K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.500 ▲4000K 116.900 ▲3400K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.500 ▲4000K 116.000 ▲4000K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.380 ▲3990K 115.880 ▲3990K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.670 ▲3970K 115.170 ▲3970K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.440 ▲3960K 114.940 ▲3960K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.650 ▲3000K 87.150 ▲3000K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.510 ▲2340K 68.010 ▲2340K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.910 ▲1670K 48.410 ▲1670K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.860 ▲3670K 106.360 ▲3670K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.410 ▲2440K 70.910 ▲2440K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.050 ▲2600K 75.550 ▲2600K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.530 ▲2720K 79.030 ▲2720K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.150 ▲1500K 43.650 ▲1500K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.930 ▲1320K 38.430 ▲1320K
Cập nhật: 21/04/2025 16:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,220 ▲400K 11,790 ▲450K
Trang sức 99.9 11,210 ▲400K 11,780 ▲450K
NL 99.99 11,220 ▲400K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,220 ▲400K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,450 ▲400K 11,800 ▲450K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,450 ▲400K 11,800 ▲450K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,450 ▲400K 11,800 ▲450K
Miếng SJC Thái Bình 11,600 ▲400K 11,800 ▲400K
Miếng SJC Nghệ An 11,600 ▲400K 11,800 ▲400K
Miếng SJC Hà Nội 11,600 ▲400K 11,800 ▲400K
Cập nhật: 21/04/2025 16:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16114 16381 16965
CAD 18236 18512 19134
CHF 31506 31886 32527
CNY 0 3358 3600
EUR 29307 29577 30607
GBP 33911 34300 35247
HKD 0 3203 3405
JPY 177 181 187
KRW 0 0 18
NZD 0 15257 15851
SGD 19343 19623 20140
THB 697 760 814
USD (1,2) 25613 0 0
USD (5,10,20) 25651 0 0
USD (50,100) 25679 25713 26055
Cập nhật: 21/04/2025 16:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,700 25,700 26,060
USD(1-2-5) 24,672 - -
USD(10-20) 24,672 - -
GBP 34,226 34,318 35,228
HKD 3,275 3,285 3,385
CHF 31,600 31,698 32,587
JPY 180.2 180.52 188.59
THB 745.03 754.23 807.01
AUD 16,392 16,451 16,902
CAD 18,498 18,557 19,056
SGD 19,531 19,592 20,212
SEK - 2,674 2,768
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,933 4,069
NOK - 2,445 2,531
CNY - 3,513 3,609
RUB - - -
NZD 15,214 15,356 15,808
KRW 16.96 - 19
EUR 29,403 29,427 30,686
TWD 720.96 - 872.84
MYR 5,536.18 - 6,245.4
SAR - 6,781.86 7,138.75
KWD - 82,281 87,521
XAU - - -
Cập nhật: 21/04/2025 16:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,700 25,720 26,060
EUR 29,244 29,361 30,452
GBP 34,008 34,145 35,117
HKD 3,270 3,283 3,390
CHF 31,496 31,622 32,544
JPY 179.63 180.35 187.93
AUD 16,241 16,306 16,835
SGD 19,514 19,592 20,127
THB 760 763 797
CAD 18,425 18,499 19,017
NZD 15,221 15,730
KRW 17.46 19.26
Cập nhật: 21/04/2025 16:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25697 25697 26057
AUD 16289 16389 16962
CAD 18422 18522 19073
CHF 31753 31783 32673
CNY 0 3517.2 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29487 29587 30465
GBP 34217 34267 35387
HKD 0 3330 0
JPY 181.11 181.61 188.14
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2470 0
NZD 0 15368 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2690 0
SGD 19505 19635 20357
THB 0 726.8 0
TWD 0 790 0
XAU 11900000 11900000 12500000
XBJ 10200000 10200000 12500000
Cập nhật: 21/04/2025 16:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,710 25,760 26,120
USD20 25,710 25,760 26,120
USD1 25,710 25,760 26,120
AUD 16,325 16,475 17,551
EUR 29,586 29,736 30,915
CAD 18,352 18,452 19,776
SGD 19,574 19,724 20,191
JPY 180.95 182.45 187.11
GBP 34,284 34,434 35,315
XAU 11,598,000 0 11,802,000
CNY 0 3,401 0
THB 0 762 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 21/04/2025 16:45