Sóng gió tại phiên tái cơ cấu danh mục của quỹ ETF

16:22 | 16/09/2022

246 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Phiên giao dịch cuối tuần (16/9) với hoạt động tái cơ cấu danh mục của các quỹ ETF đã không diễn ra êm đẹp với việc VN-Index đóng cửa tại vùng giá thấp nhất phiên.

Chỉ số đại diện sàn HoSE ghi nhận thiệt hại 11,63 điểm, tương ứng giảm 0,93% còn 1.234,03 điểm. VN30-Index giảm 10,04 điểm, tương ứng 0,8% còn 1.252,78 điểm.

Trong khi đó, HNX-Index giảm 6,81 điểm, tương ứng 2,43% còn 272,88 điểm; UPCoM-Index giảm 0,81 điểm, tương ứng 0,9% còn 89,46 điểm.

Sóng gió tại phiên tái cơ cấu danh mục của quỹ ETF - 1
Diễn biến chỉ số VN-Index trong phiên 16/9 (Ảnh chụp màn hình).

Thanh khoản có sự cải thiện khi giá cổ phiếu được chiết khấu đáng kể ở cuối phiên chiều. Giá trị giao dịch trên HoSE đạt 15.510,08 tỷ đồng, trên HNX đạt 1.430,65 tỷ đồng và trên UPCoM đạt 581,7 tỷ đồng.

Sắc đỏ bao trùm thị trường với 757 mã giảm giá và có đến 55 mã giảm sàn trong khi chiều ngược lại có 262 mã tăng giá, 31 mã tăng trần.

Sự phân hóa diễn ra sâu sắc khi có những mã giảm sâu và ngược lại có những mã giữ được đà tăng đến hết phiên. Đáng chú ý, trong số những mã đóng cửa ở vùng thấp nhất phiên thì trong phiên có lúc được giao dịch với mức giá cao hơn giá đóng cửa hôm qua.

Sóng gió tại phiên tái cơ cấu danh mục của quỹ ETF - 2
Thanh khoản cải thiện vào phiên chiều khi giá cổ phiếu chiết khấu rất mạnh vì ảnh hưởng hoạt động cơ cấu danh mục của các quỹ ETF (Ảnh chụp màn hình).

Tại nhóm dịch vụ tài chính, CTS giảm 5,3%; APG giảm 5%; TVB giảm 4,7%; BCG giảm 4,5%; VND giảm 4%; FTS giảm 4%; AGR giảm 3,8%; BSI giảm 3,6%; VCI giảm 3,2%; EVF giảm 3,2%; ORS giảm 2,4%; SSI giảm 2,3%...

Trong nhóm ngân hàng, nếu như LPB giảm 4,1%; EIB giảm 3,4%; SHB giảm 2,8%; STB giảm 2,6%; CTG giảm 2,6%; ACB giảm 1,7%; TCB giảm 1,6%; MBB giảm 1,6%; OCB giảm 1,2%... thì VCB tăng 1%; MSB tăng 0,9%; VPB tăng 0,8%; SSB tăng 0,2%.

Tương tự, với nhóm cổ phiếu thực phẩm, đồ uống, ANV giảm 4,5%; IDI giảm 3,8%; SBT giảm 3,5%; BAF giảm 3,4%; HNG giảm 3%; DBC giảm 3%; CMX giảm 2,8% nhưng VNM lại tăng 2%; PAN tăng 0,8%; MSN tăng 0,7%.

Cổ phiếu năng lượng có phần "khỏe" hơn so với thị trường chung khi CPH vẫn tăng 3,1%; VSH tăng 2,9%; NT2 tăng 2,6%; SBA tăng 0,8%; BTP tăng 0,6%. Hay như nhóm liên quan đến đầu tư công cũng có diễn biến tích cực: VCG tăng 5,2%; FCN tăng 3,2%; HHV tăng 0,7%.

Diễn biến trong một số phiên gần đây đang cho thấy nhà đầu tư chưa thực sự thích nghi với chu kỳ thanh toán cổ phiếu T+2,5. Theo đó, vào phiên sáng, thanh khoản bị bó hẹp do nhà đầu tư chờ đợi phản ứng ở phiên chiều. Giao dịch dồn nén ở những phút cuối cùng và thị trường gần như chỉ có một phiên chiều để hấp thụ lượng cổ phiếu mới về tài khoản, đây là áp lực rất lớn lên chỉ số.

Theo Dân trí

Săn cổ phiếu lướt T+: Dòng tiền hướng vào đâu?Săn cổ phiếu lướt T+: Dòng tiền hướng vào đâu?
Chứng khoán thoát hiểm, cổ phiếu công ty bầu Đức bất ngờ gây bãoChứng khoán thoát hiểm, cổ phiếu công ty bầu Đức bất ngờ gây bão
VN-Index chịu tác động chi phối do yếu tố trong nướcVN-Index chịu tác động chi phối do yếu tố trong nước
Nhà đầu tư bị quay như chong chóng, VN-Index tuần mới dự báo ra sao?Nhà đầu tư bị quay như chong chóng, VN-Index tuần mới dự báo ra sao?
Tin tức kinh tế ngày 10/9: Tài khoản chứng khoán mở mới giảm mạnhTin tức kinh tế ngày 10/9: Tài khoản chứng khoán mở mới giảm mạnh

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 112,000 114,000
AVPL/SJC HCM 112,000 114,000
AVPL/SJC ĐN 112,000 114,000
Nguyên liệu 9999 - HN 10,930 11,260
Nguyên liệu 999 - HN 10,920 11,250
Cập nhật: 20/04/2025 19:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 109.500 113.500
TPHCM - SJC 112.000 114.000
Hà Nội - PNJ 109.500 113.500
Hà Nội - SJC 112.000 114.000
Đà Nẵng - PNJ 109.500 113.500
Đà Nẵng - SJC 112.000 114.000
Miền Tây - PNJ 109.500 113.500
Miền Tây - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 109.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 109.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 109.500 112.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 109.390 111.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 108.700 111.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 108.480 110.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 76.650 84.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.170 65.670
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.240 46.740
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 100.190 102.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 60.970 68.470
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 65.450 72.950
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 68.810 76.310
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 34.650 42.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.610 37.110
Cập nhật: 20/04/2025 19:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,820 ▲50K 11,340
Trang sức 99.9 10,810 ▲50K 11,330
NL 99.99 10,820 ▲50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,820 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,050 ▲50K 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,050 ▲50K 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,050 ▲50K 11,350
Miếng SJC Thái Bình 11,200 11,400
Miếng SJC Nghệ An 11,200 11,400
Miếng SJC Hà Nội 11,200 11,400
Cập nhật: 20/04/2025 19:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16018 16284 16866
CAD 18204 18480 19104
CHF 31144 31522 32174
CNY 0 3358 3600
EUR 28927 29196 30243
GBP 33694 34083 35039
HKD 0 3212 3416
JPY 175 179 186
KRW 0 0 18
NZD 0 15095 15686
SGD 19247 19526 20065
THB 691 754 810
USD (1,2) 25685 0 0
USD (5,10,20) 25723 0 0
USD (50,100) 25751 25785 26140
Cập nhật: 20/04/2025 19:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,760 25,760 26,120
USD(1-2-5) 24,730 - -
USD(10-20) 24,730 - -
GBP 33,968 34,060 34,982
HKD 3,282 3,292 3,392
CHF 31,194 31,291 32,163
JPY 178.5 178.82 186.81
THB 740.07 749.21 801.6
AUD 16,287 16,346 16,793
CAD 18,454 18,514 19,017
SGD 19,426 19,486 20,104
SEK - 2,648 2,742
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,883 4,018
NOK - 2,432 2,519
CNY - 3,514 3,610
RUB - - -
NZD 15,047 15,187 15,633
KRW 16.91 - 18.95
EUR 29,038 29,061 30,301
TWD 718.5 - 869.45
MYR 5,495.06 - 6,198.75
SAR - 6,797.15 7,154.99
KWD - 82,344 87,585
XAU - - -
Cập nhật: 20/04/2025 19:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,740 25,750 26,090
EUR 28,913 29,029 30,117
GBP 33,782 33,918 34,888
HKD 3,273 3,286 3,393
CHF 31,098 31,223 32,134
JPY 177.71 178.42 185.88
AUD 16,208 16,273 16,801
SGD 19,422 19,500 20,031
THB 757 760 794
CAD 18,383 18,457 18,972
NZD 15,207 15,715
KRW 17.45 19.24
Cập nhật: 20/04/2025 19:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25765 25765 26125
AUD 16180 16280 16853
CAD 18365 18465 19022
CHF 31279 31309 32190
CNY 0 3517.1 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29044 29144 30017
GBP 33926 33976 35087
HKD 0 3320 0
JPY 179.2 179.7 186.25
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 15188 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 19385 19515 20248
THB 0 720.6 0
TWD 0 770 0
XAU 11700000 11700000 12000000
XBJ 11200000 11200000 12000000
Cập nhật: 20/04/2025 19:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,770 25,820 26,120
USD20 25,770 25,820 26,120
USD1 25,770 25,820 26,120
AUD 16,219 16,369 17,463
EUR 29,191 29,341 30,553
CAD 18,317 18,417 19,760
SGD 19,461 19,611 20,111
JPY 179.16 180.66 185.56
GBP 34,025 34,175 35,054
XAU 11,698,000 0 12,002,000
CNY 0 3,401 0
THB 0 757 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 20/04/2025 19:45