Tác động trái chiều từ kinh tế Trung Quốc

10:40 | 19/09/2021

4,135 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Việc gắn kết thương mại với Trung Quốc vừa tạo ra lợi ích lớn, vừa tạo sức ép không chỉ lên xuất khẩu mà còn lên quá trình công nghiệp hóa của các quốc gia khác.
Kim ngạch xuất nhập khẩu Việt Nam- Trung Quốc. Nguồn: Tổng cục Thống kê
Kim ngạch xuất nhập khẩu Việt Nam- Trung Quốc. Nguồn: Tổng cục Thống kê

Sau một năm chống chọi với COVID-19, ngành công nghiệp Trung Quốc bước vào năm 2021 với mức sụt giảm chỉ số giá sản xuất (PPI) lên tới 1,8%, tăng trưởng sản xuất công nghiệp chỉ 7,3% và lợi nhuận toàn ngành chỉ gần 4,1%. Vì vậy, việc PPI tăng 9,5% tháng 8/2021 đánh dấu sự phục hồi hoạt động sản xuất tại quốc gia này.

Tương quan giữa PPI và CPI

Sở dĩ PPI tháng 8/2021 tăng mạnh do một số nguyên nhân: Thứ nhất, mức tăng trưởng nền của năm 2020 rất thấp khi PPI tháng 8/2020 ghi nhận -2%. Thứ hai, khi phân tách tăng trưởng PPI thành giá nguyên liệu đầu vào của sản xuất công nghiệp và giá xuất xưởng thì PPI tăng chủ yếu do chi phí đẩy, chứ không phải do cầu kéo. Thứ ba, nguyên nhân khiến giá chi phí đầu vào tăng lên vừa do ảnh hưởng của giá hàng hóa cơ bản trên thế giới, vừa do nhu cầu và các chính sách nội địa của Trung Quốc. Thứ tư, quý IV luôn là quý mà hoạt động sản xuất công nghiệp và xuất khẩu của các nước diễn ra mạnh nhất.

PPI và chỉ số giá tiêu dùng (CPI) trên thực tế là hai hệ thống giá cả hoàn toàn khác nhau, mặc dù CPI cũng được hạch toán một phần vào trong PPI. Nhưng PPI tăng thì không nhất thiết làm tăng CPI. Tính bình quân 8 tháng thì CPI của Trung Quốc chỉ tăng 0,6%. Đặc biệt, CPI cơ bản (không bao gồm giá thực phẩm và năng lượng) tăng 1,2% trong tháng 8, có nghĩa là giá thực phẩm hoặc năng lượng đã giảm so với cùng kỳ.

Ảnh hưởng đến thế giới

Trung Quốc là một điển hình thành công đáng kinh ngạc của mô hình hướng ra xuất khẩu kiểu Đông Bắc Á. Nền kinh tế này không được lập trình để tiêu dùng, mà để xuất khẩu tìm kiếm ngoại tệ và tích lũy. Ở thời điểm huy hoàng nhất, chủ nghĩa trọng thương của Trung Quốc đã giúp thặng dư vãng lai của quốc gia này lên tới 10% GDP, rồi giảm dần về 1% GDP như hiện nay.

Nhưng như trên đã phân tích, việc tăng PPI mà không làm tăng mạnh CPI, không đủ để nhận định rằng Trung Quốc đang đẩy mạnh xuất khẩu sản lượng công nghiệp dư thừa ra bên ngoài. Trên thực tế, PPI đang tăng mạnh do mức cơ sở của năm 2020 thấp và giá cả đầu vào cho sản xuất đang tăng vọt. Tính chung 8 tháng đầu năm nay, xuất khẩu của Trung Quốc tăng 33,7% so với cùng kỳ năm ngoái (đạt 2.100 tỷ USD), trong khi nhập khẩu tăng 34,8% (đạt 1.730 tỷ USD) giúp nước này đạt mức thặng dư thương mại khoảng 370 tỷ USD. Sở dĩ Trung Quốc có thể liên tục đạt mức thặng dư thương mại quy mô lớn là bởi hiệu ứng sản xuất nhờ quy mô giúp giảm giá hoặc tạo ra sức cạnh tranh lớn với hàng hóa của các nước khác. Ngoài ra, việc tỷ giá được định giá thấp cũng tạo lợi thế.

fd
Trung Quốc là một điển hình thành công đáng kinh ngạc của mô hình hướng ra xuất khẩu kiểu Đông Bắc Á.

Hai tác động

Về mặt lợi ích, các nước xuất khẩu nguyên vật liệu và nhiên liệu sẽ được lợi khi nhu cầu sản xuất công nghiệp và xuất khẩu của Trung Quốc gia tăng. Sự tăng giá mạnh mẽ của USD Australia khi làn sóng nhập khẩu than và thép từ Trung Quốc tăng lên là một ví dụ cho điều này. Đối với các nước tận dụng được lợi thế so sánh để sản xuất hàng trung gian, nguyên phụ liệu đầu vào như Malaysia, Thái Lan, Chile hoặc công nghệ nguồn như Mỹ, Nhật Bản, Đức, Hàn Quốc, Pháp… thì Trung Quốc càng xuất khẩu nhiều, họ càng được lợi lớn. Ngay cả những nước xuất khẩu nông sản như Việt Nam, Campuchia, Thái Lan, Brazil cũng sẽ được lợi từ sự gia tăng tiêu dùng tại Trung Quốc khi tầng lớp trung lưu tại đây tăng trưởng chóng mặt.

Nhưng ngược lại, hàng xuất khẩu Trung Quốc khi xuất hiện các căng thẳng địa chính trị sẽ khiến tình trạng đội lốt xuất xứ trở nên nghiêm trọng hơn và ảnh hưởng đến việc một nước thứ ba trừng phạt quốc gia để hàng Trung Quốc gắn nhãn mác hàng hóa của mình. Bên cạnh đó, việc thương mại phát triển quá thuận lợi với Trung Quốc sẽ khiến động lực phát triển công nghiệp nội địa của nhiều quốc gia bị thui chột. Chúng tôi gọi hiện tượng này là quá trình giải công nghiệp hóa. Chẳng hạn, ASEAN hiện đã có với Trung Quốc hai FTAs là ACFTA và RCEP. Trong 30 năm qua, thương mại hai chiều ASEAN – Trung Quốc đã tăng tới 80 lần, đưa ASEAN và Trung Quốc trở thành đối tác thương mại số một của nhau.

Bức tranh kinh tế Trung Quốc 8 tháng đầu năm nay có thể tác động ít nhiều đến Việt Nam, nhưng về dài hạn, việc điều chỉnh chiến lược kinh tế sẽ có ý nghĩa to lớn trong bối cảnh đại dịch cũng đã buộc nhiều quốc gia phải có sự chuyển hướng trong chính sách kinh tế dài hạn.

Việt Nam đã nhìn thấy những cơ hội về điều chỉnh cục diện kinh tế toàn cầu khi làn sóng rút vốn khỏi Trung Quốc để đầu tư sản xuất tại một thị trường thứ ba đang gia tăng; nhu cầu mở rộng ảnh hưởng và hợp tác kinh tế chất lượng cao giữa Mỹ với Việt Nam ngày một rõ nét; chuyển đổi số và công nghệ mới đang cho phép nhiều nước rút ngắn thời gian “đuổi bắt” với các nước có thu nhập cao. Nhưng để làm được điều này, Việt Nam có thể bắt đầu bằng việc đánh giá lại chính sách ngành và chính sách sử dụng nguồn lực giữa các khu vực và thành phần kinh tế.

Theo Diễn đàn doanh nghiệp

"Bom nợ" 300 tỷ USD của ông lớn địa ốc Trung Quốc sắp nổ, ai bị ảnh hưởng?
Tin tức kinh tế ngày 18/9: Philippines, Trung Quốc tăng mua gạo Việt NamTin tức kinh tế ngày 18/9: Philippines, Trung Quốc tăng mua gạo Việt Nam
Tổ trọng tài người UAE điều khiển trận tuyển Việt Nam - Trung QuốcTổ trọng tài người UAE điều khiển trận tuyển Việt Nam - Trung Quốc

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 115,700 ▲800K 117,700 ▲500K
AVPL/SJC HCM 115,700 ▲800K 117,700 ▲500K
AVPL/SJC ĐN 115,700 ▲800K 117,700 ▲500K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,850 11,200
Nguyên liệu 999 - HN 10,840 11,190
Cập nhật: 09/06/2025 20:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 111.500 ▲500K 114.000 ▲400K
TPHCM - SJC 115.700 ▲800K 117.700 ▲500K
Hà Nội - PNJ 111.500 ▲500K 114.000 ▲400K
Hà Nội - SJC 115.700 ▲800K 117.700 ▲500K
Đà Nẵng - PNJ 111.500 ▲500K 114.000 ▲400K
Đà Nẵng - SJC 115.700 ▲800K 117.700 ▲500K
Miền Tây - PNJ 111.500 ▲500K 114.000 ▲400K
Miền Tây - SJC 115.700 ▲800K 117.700 ▲500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 111.500 ▲500K 114.000 ▲400K
Giá vàng nữ trang - SJC 115.700 ▲800K 117.700 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 111.500 ▲500K
Giá vàng nữ trang - SJC 115.700 ▲800K 117.700 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 111.500 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 111.500 ▲500K 114.000 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 111.500 ▲500K 114.000 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 111.000 ▲500K 113.500 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 110.890 ▲500K 113.390 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 110.190 ▲490K 112.690 ▲490K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 109.970 ▲500K 112.470 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 77.780 ▲380K 85.280 ▲380K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 59.050 ▲290K 66.550 ▲290K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.870 ▲210K 47.370 ▲210K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.570 ▲460K 104.070 ▲460K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.890 ▲310K 69.390 ▲310K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.430 ▲330K 73.930 ▲330K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.830 ▲340K 77.330 ▲340K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.210 ▲180K 42.710 ▲180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.110 ▲170K 37.610 ▲170K
Cập nhật: 09/06/2025 20:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,940 ▼50K 11,360 ▼50K
Trang sức 99.9 10,930 ▼50K 11,350 ▼50K
NL 99.99 10,690 ▼50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,690 ▼50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,150 ▼50K 11,420 ▼50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,150 ▼50K 11,420 ▼50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,150 ▼50K 11,420 ▼50K
Miếng SJC Thái Bình 11,570 ▲80K 11,770 ▲50K
Miếng SJC Nghệ An 11,570 ▲80K 11,770 ▲50K
Miếng SJC Hà Nội 11,570 ▲80K 11,770 ▲50K
Cập nhật: 09/06/2025 20:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16472 16741 17322
CAD 18514 18791 19407
CHF 31116 31494 32130
CNY 0 3530 3670
EUR 29136 29405 30435
GBP 34539 34931 35867
HKD 0 3187 3390
JPY 173 178 184
KRW 0 18 20
NZD 0 15475 16063
SGD 19725 20006 20535
THB 712 776 829
USD (1,2) 25779 0 0
USD (5,10,20) 25818 0 0
USD (50,100) 25846 25880 26222
Cập nhật: 09/06/2025 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,860 25,860 26,220
USD(1-2-5) 24,826 - -
USD(10-20) 24,826 - -
GBP 34,853 34,947 35,878
HKD 3,259 3,269 3,368
CHF 31,266 31,363 32,224
JPY 176.83 177.15 185.08
THB 759.99 769.37 823.15
AUD 16,722 16,783 17,236
CAD 18,772 18,833 19,337
SGD 19,905 19,966 20,597
SEK - 2,664 2,756
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,920 4,055
NOK - 2,539 2,628
CNY - 3,586 3,683
RUB - - -
NZD 15,393 15,536 15,987
KRW 17.83 18.59 19.99
EUR 29,284 29,307 30,553
TWD 785.04 - 950.42
MYR 5,744.07 - 6,479.61
SAR - 6,826.45 7,185.06
KWD - 82,701 87,946
XAU - - -
Cập nhật: 09/06/2025 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,870 25,880 26,220
EUR 29,147 29,264 30,377
GBP 34,677 34,816 35,811
HKD 3,254 3,267 3,372
CHF 31,152 31,277 32,186
JPY 176.06 176.77 184.09
AUD 16,631 16,698 17,232
SGD 19,896 19,976 20,520
THB 775 778 813
CAD 18,699 18,774 19,301
NZD 15,465 15,972
KRW 18.33 20.20
Cập nhật: 09/06/2025 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25860 25860 26220
AUD 16649 16749 17314
CAD 18691 18791 19345
CHF 31341 31371 32256
CNY 0 3590.1 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29403 29503 30279
GBP 34836 34886 35999
HKD 0 3270 0
JPY 177.2 178.2 184.72
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15578 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19880 20010 20741
THB 0 741.8 0
TWD 0 850 0
XAU 11200000 11200000 11800000
XBJ 10000000 10000000 11800000
Cập nhật: 09/06/2025 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,870 25,920 26,160
USD20 25,870 25,920 26,160
USD1 25,870 25,920 26,160
AUD 16,657 16,807 17,878
EUR 29,438 29,588 30,763
CAD 18,631 18,731 20,047
SGD 19,930 20,080 20,555
JPY 177.23 178.73 183.38
GBP 34,897 35,047 35,835
XAU 11,518,000 0 11,722,000
CNY 0 3,473 0
THB 0 776 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 09/06/2025 20:00