Thủ tướng: Việt Nam thuộc nhóm 6 quốc gia được Mỹ ưu tiên đàm phán thương mại

11:34 | 05/05/2025

177 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Sáng 5/5, tại phiên khai mạc Kỳ họp thứ 9, Quốc hội khóa XV, Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính trình bày Báo cáo đánh giá bổ sung kết quả thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và ngân sách nhà nước năm 2024, tình hình triển khai nhiệm vụ đầu năm 2025.
Thủ tướng: Việt Nam thuộc nhóm 6 quốc gia được Mỹ ưu tiên đàm phán thương mại
Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính/Ảnh: Quochoi.vn

Báo cáo tại Quốc hội, Thủ tướng Phạm Minh Chính cho biết, trong bối cảnh kinh tế thế giới nhiều biến động, đặc biệt là việc Mỹ bất ngờ công bố chính sách thuế đối ứng ở mức cao từ ngày 2/4/2025, Chính phủ Việt Nam đã có phản ứng kịp thời, chủ động và hiệu quả. Trên cơ sở chỉ đạo của Bộ Chính trị, Tổng Bí thư Tô Lâm và các nghị quyết của Quốc hội, Chính phủ đã triển khai hàng loạt biện pháp ứng phó đồng bộ, trong đó có việc tích cực thúc đẩy đối thoại thương mại với Mỹ.

“Việt Nam là một trong những nước đầu tiên Mỹ đồng ý đàm phán, và hiện nằm trong nhóm 6 nền kinh tế được Mỹ ưu tiên, cùng với Vương quốc Anh, Ấn Độ, Hàn Quốc, Nhật Bản và Indonesia”, Thủ tướng khẳng định.

Trước đó, Việt Nam đã triển khai các biện pháp linh hoạt để giảm thiểu tác động từ chính sách thuế mới của Mỹ. Chính phủ ban hành Nghị định 73/2025/NĐ-CP giảm thuế nhập khẩu đối với nhiều nhóm hàng, đồng thời xúc tiến ngoại giao kinh tế ở nhiều cấp. Đặc biệt, ngay sau khi Mỹ công bố chính sách thuế, Tổng Bí thư Tô Lâm đã có cuộc điện đàm và gửi thư trực tiếp tới Tổng thống Mỹ Donald Trump, thể hiện tinh thần chủ động và thiện chí hợp tác của Việt Nam.

Chính phủ cũng thành lập Tổ công tác về thích ứng với chính sách kinh tế, thương mại mới của Mỹ do Phó Thủ tướng Bùi Thanh Sơn làm Tổ trưởng; cử Phó Thủ tướng Hồ Đức Phớc làm đặc phái viên sang làm việc trực tiếp với phía Mỹ. Thường trực Chính phủ đã tổ chức 10 phiên họp chuyên đề để xây dựng phương án đàm phán và chỉ đạo các giải pháp hỗ trợ doanh nghiệp, người lao động bị ảnh hưởng.

Sau nhiều nỗ lực, phía Mỹ đã công bố việc lùi thời gian áp dụng chính sách thuế mới và thống nhất khởi động đàm phán với Việt Nam. Thủ tướng Chính phủ đã thành lập Đoàn đàm phán Chính phủ do Bộ trưởng Bộ Công Thương làm Trưởng đoàn và chỉ đạo hoàn thiện phương án đàm phán theo nguyên tắc “lợi ích hài hòa, rủi ro chia sẻ”.

Việc Việt Nam được Mỹ lựa chọn là đối tác ưu tiên đàm phán không chỉ phản ánh vị thế ngày càng cao của Việt Nam trong chuỗi cung ứng toàn cầu, mà còn là cơ hội chiến lược để củng cố quan hệ thương mại song phương và nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia trong bối cảnh kinh tế thế giới nhiều biến động.

Huy Tùng

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 119,700 ▼500K 121,700 ▼500K
AVPL/SJC HCM 119,700 ▼500K 121,700 ▼500K
AVPL/SJC ĐN 119,700 ▼500K 121,700 ▼500K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,350 ▼180K 11,710
Nguyên liệu 999 - HN 11,340 ▼180K 11,700
Cập nhật: 07/05/2025 14:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 115.500 ▲500K 118.100 ▲100K
TPHCM - SJC 119.700 ▼500K 121.700 ▼500K
Hà Nội - PNJ 115.500 ▲500K 118.100 ▲100K
Hà Nội - SJC 119.700 ▼500K 121.700 ▼500K
Đà Nẵng - PNJ 115.500 ▲500K 118.100 ▲100K
Đà Nẵng - SJC 119.700 ▼500K 121.700 ▼500K
Miền Tây - PNJ 115.500 ▲500K 118.100 ▲100K
Miền Tây - SJC 119.700 ▼500K 121.700 ▼500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 115.500 ▲500K 118.100 ▲100K
Giá vàng nữ trang - SJC 119.700 ▼500K 121.700 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 115.500 ▲500K
Giá vàng nữ trang - SJC 119.700 ▼500K 121.700 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 115.500 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 115.500 ▲500K 118.100 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 115.500 ▲500K 118.100 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 115.000 117.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 114.880 117.380
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 114.160 116.660
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 113.930 116.430
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.780 88.280
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 61.390 68.890
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.530 49.030
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 105.230 107.730
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 64.330 71.830
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 69.030 76.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 72.550 80.050
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.710 44.210
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.430 38.930
Cập nhật: 07/05/2025 14:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,340 ▲20K 11,790 ▼30K
Trang sức 99.9 11,330 ▲20K 11,780 ▼30K
NL 99.99 11,150
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,150
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,550 11,850
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,550 11,850
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,550 11,850
Miếng SJC Thái Bình 12,020 12,220
Miếng SJC Nghệ An 12,020 12,220
Miếng SJC Hà Nội 12,020 12,220
Cập nhật: 07/05/2025 14:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16281 16548 17132
CAD 18277 18553 19172
CHF 30788 31165 31814
CNY 0 3358 3600
EUR 28813 29082 30110
GBP 33823 34212 35149
HKD 0 3216 3418
JPY 174 178 184
KRW 0 17 19
NZD 0 15253 15840
SGD 19542 19822 20350
THB 708 771 824
USD (1,2) 25691 0 0
USD (5,10,20) 25730 0 0
USD (50,100) 25758 25792 26133
Cập nhật: 07/05/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,780 25,780 26,140
USD(1-2-5) 24,749 - -
USD(10-20) 24,749 - -
GBP 34,194 34,286 35,207
HKD 3,289 3,299 3,399
CHF 30,977 31,073 31,942
JPY 177.71 178.03 185.99
THB 755.78 765.12 818.13
AUD 16,599 16,659 17,110
CAD 18,565 18,625 19,128
SGD 19,755 19,817 20,445
SEK - 2,660 2,753
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,880 4,014
NOK - 2,478 2,566
CNY - 3,554 3,651
RUB - - -
NZD 15,234 15,375 15,825
KRW 17.27 18.01 19.33
EUR 28,994 29,017 30,252
TWD 775.04 - 938.33
MYR 5,723.6 - 6,459.84
SAR - 6,802.97 7,164.48
KWD - 82,368 87,695
XAU - - -
Cập nhật: 07/05/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,780 25,790 26,130
EUR 28,878 28,994 30,103
GBP 34,066 34,203 35,176
HKD 3,283 3,296 3,403
CHF 30,879 31,003 31,903
JPY 177.48 178.19 185.59
AUD 16,569 16,636 17,169
SGD 19,796 19,875 20,420
THB 773 776 810
CAD 18,516 18,590 19,111
NZD 15,377 15,888
KRW 17.89 19.74
Cập nhật: 07/05/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25772 25772 26132
AUD 16480 16580 17150
CAD 18459 18559 19115
CHF 31023 31053 31942
CNY 0 3556.1 0
CZK 0 1130 0
DKK 0 3930 0
EUR 29074 29174 29950
GBP 34115 34165 35280
HKD 0 3355 0
JPY 177.77 178.77 185.33
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6333 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15361 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19696 19826 20557
THB 0 736.2 0
TWD 0 845 0
XAU 12050000 12050000 12400000
XBJ 11000000 11000000 12300000
Cập nhật: 07/05/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,780 25,830 26,176
USD20 25,780 25,830 26,176
USD1 25,780 25,830 26,176
AUD 16,552 16,702 17,779
EUR 29,132 29,282 30,474
CAD 18,428 18,528 19,856
SGD 19,816 19,966 20,455
JPY 178.66 180.16 184.88
GBP 34,248 34,398 35,204
XAU 12,018,000 0 12,222,000
CNY 0 3,445 0
THB 0 773 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 07/05/2025 14:00