Tin tức kinh tế ngày 10/8: Xuất khẩu “tăng tốc”, cán cân thương mại nghiêng về xuất siêu

20:45 | 10/08/2022

490 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Nhập siêu gần 2 triệu tấn thép; Xuất khẩu “tăng tốc”, cán cân thương mại nghiêng về xuất siêu; Nhập khẩu ôtô từ Indonesia tăng mạnh… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 10/8.
Tin tức kinh tế ngày 10/8: Xuất khẩu “tăng tốc”, cán cân thương mại nghiêng về xuất siêu
Xuất khẩu “tăng tốc”, cán cân thương mại nghiêng về xuất siêu

Vàng thế giới tăng mạnh, trong nước đi xuống

Giá vàng hôm nay ở thị trường trong nước giảm trở lại dù giá vàng thế giới đi lên.

Lúc 8 giờ 30, giá vàng SJC được các doanh nghiệp niêm yết mua vào 66,1 triệu đồng/lượng, bán ra 67,1 triệu đồng/lượng, giảm 200.000 đồng mỗi lượng so với hôm qua.

Giá vàng trang sức, giá vàng nhẫn 24K các loại cũng giảm 150.000 đồng mỗi lượng khi được giao dịch quanh 52,3 triệu đồng/lượng mua vào, 53,2 triệu đồng/lượng bán ra.

Vàng thế giới sáng nay lúc 8 giờ 55 (theo giờ Việt Nam) giảm nhẹ được giao dịch tại 1.808 USD/ounce, tăng hơn 10 USD so với lúc 6 giờ sáng.

2 ngân hàng được tăng vốn điều lệ

Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN) đã chấp thuận việc tăng vốn điều lệ của Ngân hàng thương mại cổ phần Kiên Long (Kienlongbank) và Ngân hàng thương mại cổ phần Nam Á (NAB).

Cụ thể, NHNN chấp thuận việc Kienlongbank tăng vốn điều lệ tối đa thêm 578.371.000.000 đồng bằng hình thức phát hành cổ phiếu để trả cổ tức cho cổ đông hiện hữu từ nguồn lợi nhuận sau thuế.

NHNN cũng chấp thuận NAB tăng vốn điều lệ tối đa thêm 1.900.000.000.000 đồng, trong đó: Tăng vốn điều lệ tối đa thêm 1.229.936.040.000 đồng thông qua phát hành cổ phiếu để trả cổ tức, tăng vốn điều lệ tối đa thêm 670.063.960.000 đồng thông qua phát hành cổ phiếu để tăng vốn cổ phần từ nguồn vốn chủ sở hữu.

Nhập siêu gần 2 triệu tấn thép

Số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan cho thấy, trong tháng 7/2022, xuất khẩu sắt thép các loại của Việt Nam đạt mức 613.454 tấn, giảm 28,7% so với tháng 6.

Trong khi đó, nhập khẩu sắt thép lên tới 909.245 tấn, giảm 26,9% so với cùng kỳ năm ngoái. Tổng luỹ kế từ đầu năm, xuất khẩu sắt thép giảm mạnh hơn 22% trong khi nhập khẩu suy yếu gần 8%.

Như vậy, cả nước đã nhập siêu 295.791 tấn thép trong tháng 7.

Nhập khẩu ôtô từ Indonesia tăng mạnh

Theo thống kê của Tổng cục Hải quan, trong tháng 7 vừa qua, đã có tổng cộng 14.360 ôtô nguyên chiếc được nhập khẩu về Việt Nam. Tổng giá trị nhập khẩu (kim ngạch) đạt gần 3 triệu USD. So với tháng 6, số lượng xe nhập khẩu tăng khoảng 11,3%.

Trong đó, số lượng xe được nhập khẩu từ Indonesia đạt 7.825 chiếc, tăng đến 48,3% so với tháng trước đó, đồng thời, giá trị kim ngạch cũng đứng đầu bảng xếp hạng với hơn 116,1 triệu USD. Giá trị kim ngạch từ các mẫu ôtô nhập khẩu Indonesia đã tăng đến 54,7% so với tháng trước đó. Như vậy, Indonesia lại tiếp tục giữ ngôi vương 2 tháng liên tiếp sau khi vượt qua thị trường Thái Lan.

7 tháng đầu năm, chi ngân sách nhà nước tăng 3,7%

Theo số liệu Bộ Tài chính công bố sáng nay (10/9), tổng thu ngân sách nhà nước thực hiện 7 tháng đầu năm 2022 đạt gần 1.093,5 nghìn tỷ đồng, bằng 77,5% dự toán, tăng 18,1% so với cùng kỳ năm 2021 (ngân sách trung ương ước đạt 77,3% dự toán; ngân sách địa phương ước đạt 77,7% dự toán).

Về chi ngân sách, cũng trong 7 tháng qua, tổng chi cân đối ngân sách nhà nước đạt 842,7 nghìn tỷ đồng, bằng 47,2% dự toán, tăng 3,7%; trong đó, chi đầu tư phát triển ước đạt 186,8 nghìn tỷ đồng, bằng 35,5% dự toán Quốc hội quyết định; chi thường xuyên ước đạt gần 594,8 nghìn tỷ đồng, bằng 53,5% dự toán...

Xuất khẩu “tăng tốc”, cán cân thương mại nghiêng về xuất siêu

Theo số liệu Tổng cục Hải quan công bố ngày 10/8, trong 7 tháng đầu năm 2022, tổng trị giá xuất khẩu của Việt Nam đạt 217,34 tỷ USD, tăng 16,6%, tương ứng tăng 30,92 tỷ USD so với cùng kỳ năm 2021; tổng trị giá nhập khẩu của cả nước đạt 216,26 tỷ USD, tăng 14%, tương ứng tăng 26,53 tỷ USD so với cùng kỳ năm 2021.

Với kết quả này, cán cân thương mại nghiêng về xuất siêu với 1,08 tỷ USD.

Tin tức kinh tế ngày 9/8: Cơ cấu lại các tổ chức tín dụng gắn với xử lý nợ xấu

Tin tức kinh tế ngày 9/8: Cơ cấu lại các tổ chức tín dụng gắn với xử lý nợ xấu

Campuchia sẽ kiểm tra mì ăn liền nhập khẩu từ Việt Nam; Cơ cấu lại các tổ chức tín dụng gắn với xử lý nợ xấu; Giá thép xây dựng đã giảm lần thứ 13 liên tiếp… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 9/8.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 112,000 114,000
AVPL/SJC HCM 112,000 114,000
AVPL/SJC ĐN 112,000 114,000
Nguyên liệu 9999 - HN 10,930 11,260
Nguyên liệu 999 - HN 10,920 11,250
Cập nhật: 21/04/2025 08:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 109.500 113.500
TPHCM - SJC 112.000 114.000
Hà Nội - PNJ 109.500 113.500
Hà Nội - SJC 112.000 114.000
Đà Nẵng - PNJ 109.500 113.500
Đà Nẵng - SJC 112.000 114.000
Miền Tây - PNJ 109.500 113.500
Miền Tây - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 109.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 109.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 109.500 112.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 109.390 111.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 108.700 111.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 108.480 110.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 76.650 84.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.170 65.670
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.240 46.740
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 100.190 102.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 60.970 68.470
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 65.450 72.950
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 68.810 76.310
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 34.650 42.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.610 37.110
Cập nhật: 21/04/2025 08:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,920 ▲100K 11,490 ▲150K
Trang sức 99.9 10,910 ▲100K 11,480 ▲150K
NL 99.99 10,920 ▲100K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,920 ▲100K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,150 ▲100K 11,500 ▲150K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,150 ▲100K 11,500 ▲150K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,150 ▲100K 11,500 ▲150K
Miếng SJC Thái Bình 11,200 11,400
Miếng SJC Nghệ An 11,200 11,400
Miếng SJC Hà Nội 11,200 11,400
Cập nhật: 21/04/2025 08:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16018 16284 16866
CAD 18204 18480 19104
CHF 31144 31522 32174
CNY 0 3358 3600
EUR 28927 29196 30243
GBP 33694 34083 35039
HKD 0 3212 3416
JPY 175 179 186
KRW 0 0 18
NZD 0 15095 15686
SGD 19247 19526 20065
THB 691 754 810
USD (1,2) 25685 0 0
USD (5,10,20) 25723 0 0
USD (50,100) 25751 25785 26140
Cập nhật: 21/04/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,760 25,760 26,120
USD(1-2-5) 24,730 - -
USD(10-20) 24,730 - -
GBP 33,968 34,060 34,982
HKD 3,282 3,292 3,392
CHF 31,194 31,291 32,163
JPY 178.5 178.82 186.81
THB 740.07 749.21 801.6
AUD 16,287 16,346 16,793
CAD 18,454 18,514 19,017
SGD 19,426 19,486 20,104
SEK - 2,648 2,742
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,883 4,018
NOK - 2,432 2,519
CNY - 3,514 3,610
RUB - - -
NZD 15,047 15,187 15,633
KRW 16.91 - 18.95
EUR 29,038 29,061 30,301
TWD 718.5 - 869.45
MYR 5,495.06 - 6,198.75
SAR - 6,797.15 7,154.99
KWD - 82,344 87,585
XAU - - -
Cập nhật: 21/04/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,740 25,750 26,090
EUR 28,913 29,029 30,117
GBP 33,782 33,918 34,888
HKD 3,273 3,286 3,393
CHF 31,098 31,223 32,134
JPY 177.71 178.42 185.88
AUD 16,208 16,273 16,801
SGD 19,422 19,500 20,031
THB 757 760 794
CAD 18,383 18,457 18,972
NZD 15,207 15,715
KRW 17.45 19.24
Cập nhật: 21/04/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25765 25765 26125
AUD 16180 16280 16853
CAD 18365 18465 19022
CHF 31279 31309 32190
CNY 0 3517.1 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29044 29144 30017
GBP 33926 33976 35087
HKD 0 3320 0
JPY 179.2 179.7 186.25
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 15188 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 19385 19515 20248
THB 0 720.6 0
TWD 0 770 0
XAU 11700000 11700000 12000000
XBJ 11200000 11200000 12000000
Cập nhật: 21/04/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,770 25,820 26,120
USD20 25,770 25,820 26,120
USD1 25,770 25,820 26,120
AUD 16,219 16,369 17,463
EUR 29,191 29,341 30,553
CAD 18,317 18,417 19,760
SGD 19,461 19,611 20,111
JPY 179.16 180.66 185.56
GBP 34,025 34,175 35,054
XAU 11,698,000 0 12,002,000
CNY 0 3,401 0
THB 0 757 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 21/04/2025 08:00