Tin tức kinh tế ngày 11/8: Chứng khoán liên tiếp lập đỉnh lịch sử

21:23 | 11/08/2025

56 lượt xem
|
Chứng khoán liên tiếp lập đỉnh lịch sử; Chính phủ yêu cầu 3 Bộ lên giải pháp ứng phó thuế quan Mỹ; Giá gạo toàn cầu giảm xuống mức thấp mới trong 8 năm… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 11/8.
Tin tức kinh tế ngày 11/8: Chứng khoán liên tiếp lập đỉnh lịch sử

Giá vàng trong nước, thế giới bất ngờ “lao dốc”

Sáng nay (11/8), giá vàng trên thị trường thế giới quay đầu giảm mạnh so với chốt phiên tuần trước. Theo cập nhật lúc 9h00 sáng nay, giá vàng giao ngay ở mức 3,379.66 USD/ounce. Giá vàng thế giới giảm 17.21 USD/ounce, tương ứng với giảm 0.51%.

Tại thị trường trong nước, giá vàng miếng SJC các thương hiệu sáng nay quay đầu giảm 500.000 đồng/lượng ở cả 2 chiều mua vào và bán ra, niêm yết ở mức 122,7 - 123,9 triệu đồng/lượng.

Giá vàng nhẫn thương hiệu Bảo Tín Minh Châu niêm yết ở mức 117,3 triệu đồng/lượng mua vào và 120,3 triệu đồng/lượng bán ra, giảm 500.000 đồng/lượng ở cả 2 chiều mua vào và bán ra.

Chính phủ yêu cầu 3 Bộ lên giải pháp ứng phó thuế quan Mỹ

Tại Nghị quyết phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 7 mới công bố, Thường trực Chính phủ đã yêu cầu các Bộ, cơ quan, địa phương theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao tiếp tục thực hiện các giải pháp mở rộng, đa dạng hóa thị trường, sản phẩm xuất khẩu và chuỗi cung ứng, nhất là đối với các mặt hàng xuất khẩu có lợi thế.

Nghị quyết cũng nêu rõ Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Công Thương, Ngân hàng Nhà nước và các cơ quan liên quan xây dựng, trình Chính phủ ban hành Nghị quyết về các giải pháp tổng thể để ứng phó kịp thời, hiệu quả với chính sách thuế quan của Mỹ trước ngày 13/8.

Bộ: Công Thương, Y tế, Nông nghiệp và Môi trường (NN&MT), Tài chính và các Bộ, cơ quan chuyên ngành siết chặt quản lý việc thực hiện quy định về an toàn thực phẩm, truy xuất nguồn gốc, kiểm soát chất lượng nông sản ngay từ khâu thu hoạch.

Đồng thời, các cơ quan khẩn trương xử lý dứt điểm các vướng mắc về quy định, điều kiện xuất nhập khẩu hàng hóa theo kiến nghị của doanh nghiệp, hiệp hội.

Chứng khoán liên tiếp lập đỉnh lịch sử

Thị trường chứng khoán Việt Nam đang trải qua giai đoạn tăng trưởng mạnh mẽ bậc nhất, liên tục thiết lập các kỷ lục mới.

Thanh khoản nhiều phiên lập đỉnh, có phiên đạt tới 3 tỷ USD - mức cao nhất trong lịch sử, cho thấy dòng tiền trong và ngoài nước đang chảy mạnh vào chứng khoán.

Theo nhiều chuyên gia, động lực chính đến từ định hướng chính sách đột phá của Chính phủ, mặt bằng lãi suất thấp, nền tảng kinh tế vĩ mô ổn định và kỳ vọng nâng hạng thị trường.

Tại phiên giao dịch ngày 11/8, VN-Index đã lần đầu tiên chinh phục mốc 1.600 điểm vào phiên sáng - mức cao nhất kể từ khi thị trường thành lập.

Chốt phiên giao dịch ngày 11/8, VN-Index hạ độ cao, dừng ở mốc 1.596,86 điểm, nhưng đây vẫn là mức chốt phiên giao dịch ngày cao nhất lịch sử. Thanh khoản duy trì ở mức rất cao (gần 51.000 tỷ đồng), phản ánh "sức nóng" vẫn chưa hạ nhiệt.

Giá gạo toàn cầu giảm xuống mức thấp mới trong 8 năm

Tờ Financial Times hôm 10/8 đưa tin, giá gạo trắng 5% tấm xuất khẩu của Thái Lan, thước đo chuẩn cho giá gạo toàn cầu, giảm xuống còn 372,5 đô la Mỹ/ tấn trong những ngày gần đây. Mức giá này giảm 26% kể từ cuối năm ngoái và là mức thấp nhất kể từ năm 2017.

Đà giảm giá của gạo Thái Lan bắt đầu sau khi Ấn Độ, nhàxuất khẩu gạo lớn nhất thế giới, bắt đầu dỡ bỏ các hạn chế xuất khẩu vào tháng 902024.

Theo Tổ chức Nông lương (FAO), chỉ số giá gạo toàn cầu giảm 13% trong năm nay.

CASA ngân hàng phân hóa sâu

Tính đến ngày 30/6/2025, tỷ lệ CASA của hệ thống ngân hàng tiếp tục ghi nhận xu hướng phân hóa rõ rệt. Theo số liệu Wichart tính toán từ báo cáo tài chính quý II của 27 ngân hàng, tỷ lệ CASA bình quân đạt 21,7%, tăng 1,8 điểm % so với đầu năm. Tuy nhiên, bức tranh chung không đồng đều khi 15/27 ngân hàng ghi nhận tỷ lệ CASA giảm, phản ánh sự khác biệt về chiến lược và năng lực thu hút nguồn vốn giá rẻ.

Thống kê cho thấy, MB tiếp tục là quán quân CASA với 37,74% tính đến hết quý II/2025, dù giảm 1,36 điểm % so với đầu năm. Tỷ lệ CASA cao giúp MB giảm áp lực từ chi phí huy động có kỳ hạn, song mức suy giảm cho thấy áp lực cạnh tranh ngày càng lớn. Techcombank đứng thứ hai với 36,39%, giảm 1,01 điểm %. Vietcombank giữ vị trí thứ ba với CASA đạt 35,51%, giảm nhẹ 0,29 điểm % so với cuối năm 2024. Theo sau là MSB, VietinBank, TPBank, Sacombank, BIDV và VIB.

Ở chiều ngược lại, một số nhà băng khác cũng ghi nhận sự sụt giảm đáng kể về tỷ lệ CASA, như LPBank giảm 2,9 điểm %, HDBank giảm 2,2 điểm %, PGBank giảm 2,1 điểm %, MSB giảm 2 điểm %. Trong nhóm thống kê, có đến 11 ngân hàng ghi nhận tỷ lệ CASA dưới 10% cho thấy sự phân hoá rõ nét về tỷ lệ CASA.

Giới phân tích cho rằng, sự phân hóa CASA sẽ ngày càng sâu. Các ngân hàng dẫn đầu thường sở hữu mạng lưới khách hàng rộng, hệ sinh thái dịch vụ toàn diện và khả năng khai thác dòng tiền hiệu quả. Việc đầu tư công nghệ, tối ưu trải nghiệm giao dịch và tích hợp dịch vụ tài chính - bảo hiểm - đầu tư trong cùng một nền tảng được xem là chìa khóa giữ chân khách hàng tại tài khoản thanh toán chính. Ngược lại, các nhà băng chậm đầu tư số hóa hoặc chưa có chiến lược chăm sóc khách hàng chủ động sẽ đối diện nguy cơ tụt lại phía sau trong cuộc đua giành thị phần vốn giá rẻ.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 122,700 123,900
AVPL/SJC HCM 122,700 123,900
AVPL/SJC ĐN 122,700 123,900
Nguyên liệu 9999 - HN 10,930 11,030
Nguyên liệu 999 - HN 10,920 11,020
Cập nhật: 13/08/2025 04:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 116,800 119,300
Hà Nội - PNJ 116,800 119,300
Đà Nẵng - PNJ 116,800 119,300
Miền Tây - PNJ 116,800 119,300
Tây Nguyên - PNJ 116,800 119,300
Đông Nam Bộ - PNJ 116,800 119,300
Cập nhật: 13/08/2025 04:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,440 11,890
Trang sức 99.9 11,430 11,880
NL 99.99 10,840
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,840
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,650 11,950
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,650 11,950
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,650 11,950
Miếng SJC Thái Bình 12,270 12,390
Miếng SJC Nghệ An 12,270 12,390
Miếng SJC Hà Nội 12,270 12,390
Cập nhật: 13/08/2025 04:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,227 1,239
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,227 12,392
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,227 12,393
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,165 119
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,165 1,191
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,161 1,181
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 112,431 116,931
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 81,534 88,734
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 73,266 80,466
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 64,998 72,198
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 61,809 69,009
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 42,203 49,403
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,227 1,239
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,227 1,239
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,227 1,239
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,227 1,239
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,227 1,239
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,227 1,239
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,227 1,239
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,227 1,239
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,227 1,239
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,227 1,239
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,227 1,239
Cập nhật: 13/08/2025 04:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16516 16784 17363
CAD 18513 18790 19404
CHF 31742 32123 32770
CNY 0 3570 3690
EUR 29851 30124 31153
GBP 34548 34940 35868
HKD 0 3215 3417
JPY 170 174 180
KRW 0 17 19
NZD 0 15237 15825
SGD 19870 20152 20677
THB 724 787 840
USD (1,2) 26000 0 0
USD (5,10,20) 26041 0 0
USD (50,100) 26070 26104 26445
Cập nhật: 13/08/2025 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,070 26,070 26,430
USD(1-2-5) 25,027 - -
USD(10-20) 25,027 - -
GBP 34,828 34,923 35,802
HKD 3,285 3,295 3,394
CHF 31,979 32,078 32,879
JPY 173.7 174.01 181.37
THB 771.82 781.36 835.88
AUD 16,843 16,904 17,377
CAD 18,740 18,800 19,342
SGD 20,023 20,086 20,759
SEK - 2,679 2,772
LAK - 0.93 1.29
DKK - 4,019 4,157
NOK - 2,525 2,612
CNY - 3,604 3,702
RUB - - -
NZD 15,254 15,395 15,843
KRW 17.46 18.2 19.65
EUR 30,070 30,094 31,304
TWD 791.84 - 957.84
MYR 5,796.19 - 6,539.22
SAR - 6,877.67 7,238.17
KWD - 83,520 88,920
XAU - - -
Cập nhật: 13/08/2025 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,070 26,080 26,420
EUR 29,903 30,023 31,149
GBP 34,624 34,763 35,753
HKD 3,279 3,292 3,397
CHF 31,776 31,904 32,802
JPY 172.90 173.59 180.91
AUD 16,762 16,829 17,371
SGD 20,057 20,138 20,685
THB 788 791 827
CAD 18,715 18,790 19,314
NZD 15,329 15,835
KRW 18.12 19.87
Cập nhật: 13/08/2025 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26080 26080 26440
AUD 16687 16787 17358
CAD 18687 18787 19343
CHF 31980 32010 32896
CNY 0 3617.4 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4100 0
EUR 30121 30221 30997
GBP 34825 34875 35993
HKD 0 3330 0
JPY 173.38 174.38 180.89
KHR 0 6.347 0
KRW 0 18.6 0
LAK 0 1.155 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2575 0
NZD 0 15341 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2735 0
SGD 20027 20157 20879
THB 0 753.1 0
TWD 0 885 0
XAU 12100000 12100000 12470000
XBJ 10600000 10600000 12470000
Cập nhật: 13/08/2025 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,090 26,140 26,390
USD20 26,090 26,140 26,390
USD1 26,090 26,140 26,390
AUD 16,761 16,861 17,979
EUR 30,206 30,206 31,600
CAD 18,648 18,748 20,061
SGD 20,115 20,265 20,735
JPY 174.04 175.54 180.15
GBP 34,928 35,078 35,856
XAU 12,268,000 0 12,392,000
CNY 0 3,502 0
THB 0 789 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 13/08/2025 04:00