Tin tức kinh tế ngày 14/3: Nhập khẩu hạt điều tăng vọt

21:00 | 14/03/2023

3,145 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Nhập khẩu hạt điều tăng vọt; Vận tải biển tiếp tục khởi sắc; Giá lợn hơi tiếp tục lao dốc… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 14/3.
Tin tức kinh tế ngày 14/3: Nhập khẩu hạt điều tăng vọt
Nhập khẩu hạt điều tăng vọt (Ảnh minh họa)

Giá vàng thế giới và trong nước cùng tăng mạnh

Giá vàng thế giới rạng sáng hôm nay tăng mạnh với vàng giao ngay tăng 27,8 USD lên mức 1.910,7 USD/ounce.

Tại thị trường trong nước, trước giờ mở cửa phiên giao dịch sáng nay, Công ty Vàng bạc đá quý Sài Gòn niêm yết giá vàng SJC mua vào bán ra ở mức 66,30 - 67,00 triệu đồng/lượng, tăng 50.000 đồng/lượng ở cả chiều mua vào và bán ra so với phiên giao dịch trước đó.

Công ty Vàng bạc Phú Quý niêm yết giá vàng SJC ở mức 66,30 - 66,70 triệu đồng/lượng, tăng 300.000 đồng/lượng chiều mua vào và giảm 100.000 đồng/lượng chiều bán ra so với phiên giao dịch trước.

Tập đoàn DOJI niêm yết giá vàng SJC ở mức 66,25 - 66,90 triệu đồng/lượng, không đổi giá so với phiên trước đó.

Nhập khẩu hạt điều tăng vọt

Thống kê sơ bộ từ Tổng cục Hải quan cho thấy, 2 tháng đầu năm nay, Việt Nam đã nhập khẩu 272 nghìn tấn hạt điều thô, với giá trị hơn 360 triệu USD, tăng 78,2% về lượng và tăng 52,2% về giá trị so với cùng kỳ năm 2022.

Ở chiều ngược lại, xuất khẩu điều 2 tháng đầu năm chỉ đạt 353 triệu USD, giảm 7,4% so với cùng kỳ năm trước. Như vậy, trong 2 tháng, ngành điều nhập siêu gần 7 triệu USD sau khi cả năm 2022 xuất siêu gần 400 triệu USD.

2 tháng đầu năm, thị trường thép tiếp tục ảm đạm

Trong báo cáo mới phát hành, Hiệp hội Thép Việt Nam (VSA) cho biết, trong tháng 2, sản xuất thép thô trong nước đạt hơn 1,541 triệu tấn, tăng 13,5% so với tháng trước, nhưng giảm 16% so với cùng kỳ năm 2022. Tiêu thụ thép thô đạt 1,656 triệu tấn, tăng 13,3% so với tháng trước, nhưng giảm 6,9% so với tháng 2/2022. Xuất khẩu thép thô đạt 150.700 tấn, gấp 4 lần so với cùng kỳ năm 2022.

Tính chung 2 tháng đầu năm, sản xuất thép thô đạt 2,899 triệu tấn, giảm 22% so với cùng kỳ năm 2022. Tiêu thụ đạt 3,118 triệu tấn, giảm 10%. Xuất khẩu thép thô đạt 13% so với cùng kỳ năm 2022 với sản lượng xuất khẩu là 312.000 tấn.

Xuất khẩu cá tra sang thị trường Brazil sụt giảm mạnh

Theo Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu thủy sản Việt Nam (VASEP), tháng 1/2023, khối lượng cá tra xuất khẩu sang Brazil đạt 1.194 tấn, mức thấp nhất kể từ tháng 5/2022. Giá trung bình xuất khẩu cá tra Việt Nam sang Brazil trong tháng 1 đạt 3,06 USD/kg, tăng 3% so với 2,98 USD/kg cùng kỳ năm ngoái. So với cùng kỳ, khối lượng cá tra xuất khẩu sang Brazil giảm 79%.

Tính đến giữa tháng 2/2023, xuất khẩu cá tra Việt Nam sang Brazil đạt giá trị 10,5 triệu USD, giảm 51% so với cùng kỳ năm ngoái. Trong xu hướng sụt giảm chung tới hầu hết các thị trường, Brazil vẫn giữ vị trí là thị trường nhập khẩu lớn thứ 4 của cá tra Việt Nam, chiếm gần 7% tỷ trọng.

Vận tải biển tiếp tục khởi sắc

Số liệu của Tổng cục Thông kê cho thấy, tổng khối lượng hàng hóa vận chuyển thông qua cảng biển Việt Nam năm 2022 ước đạt 733,18 triệu tấn, tăng 4% so với năm 2021. Đặc biệt, khối lượng hàng container thông qua cảng biển năm 2022 ước đạt 25,09 triệu TEUs, tăng 5% so với năm 2021. Các tuyến vận tải đi Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc, khu vực Đông Nam Á và một số tuyến châu Âu tăng trưởng cao cùng với việc giá cước vận tải biển tăng cao trong năm 2022 đã giúp nhiều doanh nghiệp vận tải biển Việt Nam ghi nhận mức doanh thu và lợi nhuận tăng cao.

Tổng cục Thống kê đánh giá, mặc dù đạt được nhiều kết quả tích cực trong các năm 2021-2022 nhưng ngành vận tải biển toàn cầu nói chung và Việt Nam nói riêng tiếp tục đối mặt với một số khó khăn trong năm 2023 do suy thoái kinh tế. Nhu cầu vận tải biển giảm mạnh ở nhiều thị trường tiêu thụ lớn, một phần do sức mua giảm sút vì lạm phát và kinh tế phục hồi chậm, thêm vào đó giá cước đang giảm do hai năm qua, lợi nhuận tăng cao nên các doanh nghiệp vận tải biển đẩy mạnh việc đóng thêm tàu.

Giá lợn hơi tiếp tục lao dốc

Hiện giá lợn hơi và giá gà trên cả nước tiếp tục giảm mạnh, chưa thấy tín hiệu chững lại. Nguyên nhân là do mức tiêu thụ thấp, trong khi nguồn cung dồi dào.

Tại khu vực miền Bắc, giá lợn hơi dao động trong khoảng 46.000 - 49.000 đồng/kg; khu vực miền Trung - Tây Nguyên, giá lợn hơi dao động trong khoảng 47.000 - 51.000 đồng/kg; khu vực miền Nam, giá lợn hơi ghi nhận giảm cao nhất 2.000 đồng/kg và dao động trong khoảng 49.000 - 52.000 đồng/kg.

Tin tức kinh tế ngày 13/3: WB dự báo tăng trưởng kinh tế năm 2023 của Việt Nam đạt 6,3%

Tin tức kinh tế ngày 13/3: WB dự báo tăng trưởng kinh tế năm 2023 của Việt Nam đạt 6,3%

Loạt ngân hàng tiếp tục hạ lãi suất tiết kiệm; 2 tháng đầu năm, Việt Nam xuất khẩu hơn 300 nghìn tấn xăng dầu; WB dự báo tăng trưởng kinh tế năm 2023 của Việt Nam đạt 6,3%… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 13/3.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,600 119,600
AVPL/SJC HCM 117,600 119,600
AVPL/SJC ĐN 117,600 119,600
Nguyên liệu 9999 - HN 10,960 ▲10K 11,200 ▼200K
Nguyên liệu 999 - HN 10,950 ▲10K 11,190 ▼200K
Cập nhật: 17/06/2025 14:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.000 ▼1000K 116.800 ▼200K
TPHCM - SJC 117.600 119.600
Hà Nội - PNJ 114.000 ▼1000K 116.800 ▼200K
Hà Nội - SJC 117.600 119.600
Đà Nẵng - PNJ 114.000 ▼1000K 116.800 ▼200K
Đà Nẵng - SJC 117.600 119.600
Miền Tây - PNJ 114.000 ▼1000K 116.800 ▼200K
Miền Tây - SJC 117.600 119.600
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.000 ▼1000K 116.800 ▼200K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.600 119.600
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.000 ▼1000K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.600 119.600
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.000 ▼1000K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.000 ▼1000K 116.800 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.000 ▼1000K 116.800 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.200 ▼300K 115.700 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.080 ▼300K 115.580 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.370 ▼300K 114.870 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.140 ▼300K 114.640 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.430 ▼220K 86.930 ▼220K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.340 ▼170K 67.840 ▼170K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.780 ▼130K 48.280 ▼130K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.580 ▼280K 106.080 ▼280K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.230 ▼180K 70.730 ▼180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.860 ▼190K 75.360 ▼190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.330 ▼200K 78.830 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.040 ▼110K 43.540 ▼110K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.830 ▼100K 38.330 ▼100K
Cập nhật: 17/06/2025 14:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,240 ▼50K 11,690 ▼50K
Trang sức 99.9 11,230 ▼50K 11,680 ▼50K
NL 99.99 10,835 ▼50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,835 ▼50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,450 ▼50K 11,750 ▼50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,450 ▼50K 11,750 ▼50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,450 ▼50K 11,750 ▼50K
Miếng SJC Thái Bình 11,760 11,960
Miếng SJC Nghệ An 11,760 11,960
Miếng SJC Hà Nội 11,760 11,960
Cập nhật: 17/06/2025 14:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16503 16772 17351
CAD 18655 18933 19552
CHF 31421 31800 32452
CNY 0 3530 3670
EUR 29504 29775 30805
GBP 34545 34937 35876
HKD 0 3189 3391
JPY 173 177 183
KRW 0 18 19
NZD 0 15502 16091
SGD 19797 20079 20606
THB 716 780 833
USD (1,2) 25798 0 0
USD (5,10,20) 25838 0 0
USD (50,100) 25866 25900 26242
Cập nhật: 17/06/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,880 25,880 26,240
USD(1-2-5) 24,845 - -
USD(10-20) 24,845 - -
GBP 34,943 35,037 35,923
HKD 3,261 3,271 3,370
CHF 31,652 31,751 32,558
JPY 176.84 177.16 184.68
THB 764.55 773.99 828.09
AUD 16,772 16,832 17,302
CAD 18,883 18,943 19,501
SGD 19,958 20,020 20,693
SEK - 2,703 2,797
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,973 4,110
NOK - 2,585 2,678
CNY - 3,581 3,678
RUB - - -
NZD 15,469 15,612 16,065
KRW 17.66 18.42 19.88
EUR 29,715 29,739 30,968
TWD 799.14 - 967.49
MYR 5,743.1 - 6,478.43
SAR - 6,829.18 7,188.25
KWD - 82,895 88,137
XAU - - -
Cập nhật: 17/06/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,890 25,900 26,240
EUR 29,520 29,639 30,757
GBP 34,745 34,885 35,881
HKD 3,256 3,269 3,374
CHF 31,434 31,560 32,473
JPY 175.55 176.26 183.54
AUD 16,646 16,713 17,248
SGD 19,984 20,064 20,612
THB 781 784 819
CAD 18,860 18,936 19,469
NZD 15,527 16,035
KRW 18.30 20.17
Cập nhật: 17/06/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25875 25875 26235
AUD 16672 16772 17340
CAD 18838 18938 19495
CHF 31620 31650 32524
CNY 0 3593.2 0
CZK 0 1168 0
DKK 0 4040 0
EUR 29772 29872 30647
GBP 34849 34899 36017
HKD 0 3320 0
JPY 176.46 177.46 183.98
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6390 0
NOK 0 2610 0
NZD 0 15600 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2765 0
SGD 19955 20085 20818
THB 0 746.7 0
TWD 0 880 0
XAU 11500000 11500000 11920000
XBJ 10000000 10000000 11950000
Cập nhật: 17/06/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,880 25,930 26,180
USD20 25,880 25,930 26,180
USD1 25,880 25,930 26,180
AUD 16,711 16,861 17,935
EUR 29,814 29,964 31,151
CAD 18,794 18,894 20,214
SGD 20,026 20,176 20,658
JPY 176.88 178.38 183.06
GBP 34,952 35,102 35,899
XAU 11,758,000 0 11,962,000
CNY 0 3,478 0
THB 0 781 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 17/06/2025 14:00