Tin tức kinh tế ngày 15/11: Hơn 240.000 công nhân thiếu việc làm dịp cuối năm

21:38 | 15/11/2022

4,219 lượt xem
|
Hơn 240.000 công nhân thiếu việc làm dịp cuối năm; Phát hành trái phiếu doanh nghiệp giảm mạnh; Kim ngạch thương mại Việt Nam - Thái Lan đạt gần 18 tỷ USD trong 10 tháng năm 2022… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 15/11.
Tin tức kinh tế ngày 15/11: Hơn 240.000 công nhân thiếu việc làm dịp cuối năm
Hơn 240.000 công nhân thiếu việc làm dịp cuối năm (Ảnh minh họa)

Giá vàng thế giới và trong nước biến động nhẹ

Giá vàng thế giới rạng sáng nay biến động nhẹ với giá vàng giao ngay giảm 2 USD xuống còn 1.771,6 USD/ounce.

Một số thương hiệu vàng trong nước rạng sáng hôm nay giảm nhẹ. Cụ thể, giá vàng SJC ở khu vực Hà Nội đang là 66,5 triệu đồng/lượng mua vào và 67,52 triệu đồng/lượng bán ra - giảm khoảng 100.000 đồng/lượng. Tại TP HCM, vàng SJC vẫn đang mua vào mức tương tự như ở khu vực Hà Nội nhưng bán ra thấp hơn 20.000 đồng.

Giá vàng DOJI ở khu vực Hà Nội đang niêm yết ở mức 66,4 triệu đồng/lượng mua vào và 67,4 triệu đồng/lượng bán ra. Tại TP HCM, vàng thương hiệu đang mua vào và bán ra mức tương tự như ở khu vực Hà Nội.

Phát hành trái phiếu doanh nghiệp giảm mạnh

Ngày 15/11, Bộ Tài chính cho biết khối lượng phát hành trái phiếu doanh nghiệp trong 10 tháng của năm 2022 đạt 328.900 tỷ đồng, giảm 25,2% so với cùng kỳ năm 2021 và có xu hướng giảm dần qua các quý.

Theo Bộ Tài chính, sau vụ việc sai phạm của Tân Hoàng Minh và Vạn Thịnh Phát, thị trường trái phiếu doanh nghiệp hiện đang gặp khó khăn, khối lượng phát hành mới sụt giảm, nhà đầu tư bán lại trước hạn nhiều, khối lượng mua trái phiếu trước hạn lớn.

Ngoài nguyên nhân từ những vụ việc nêu trên, những tin đồn trên thị trường tài chính liên quan đến một số tập đoàn, khó khăn của thị trường bất động sản cũng tác động đến niềm tin của người gửi tiền và nhà đầu tư đối với thị trường ngân hàng và trái phiếu doanh nghiệp bị ảnh hưởng.

Hơn 240.000 công nhân thiếu việc làm dịp cuối năm

Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam cho biết, hiện có hơn 240.000 công nhân dệt may, da giày, chế biến gỗ đang thiếu việc làm dịp cuối năm do doanh nghiệp cắt giảm hoặc chờ đơn hàng.

Thống kê này chưa đầy đủ do tình trạng cắt giảm lao động, giờ làm còn đang tiếp tục diễn ra trên diện rộng. Để giữ chân công nhân, nhiều nhà máy phải dùng hết phép năm nay và ứng phép năm 2023 để bù đắp. Lãnh đạo Tổng liên đoàn Lao động Việt Nam đã có nhiều giải pháp yêu cầu các công đoàn cơ sở có giải pháp bảo vệ người lao động, tránh dẫn đến tranh chấp, ngừng việc tập thể.

USD xuống đáy 3 tháng

Theo dữ liệu của Trading Economics ngày 15/11, chỉ số USD - đo lường sức mạnh của đồng bạc xanh với các tiền tệ chính khác - vừa rơi xuống 105,9 điểm, rồi nhích nhẹ lên 106 điểm, đánh dấu mức thấp nhất kể từ ngày 14/8.

Đồng USD yếu đi giúp các đồng tiền khác hưởng lợi. Euro đã tăng lên 1,042 USD đổi 1 euro, đánh dấu mức cao nhất kể từ đầu tháng 7.

Kim ngạch thương mại Việt Nam - Thái Lan đạt gần 18 tỷ USD trong 10 tháng năm 2022

Nhận định về kết quả hợp tác thương mại giữa Việt Nam và Thái Lan, Vụ Thị trường châu Á - châu Phi (Bộ Công Thương) cho biết, thời gian qua kim ngạch thương mại Việt Nam - Thái Lan có mức tăng trưởng tốt. Quy mô thương mại giữa hai nước không ngừng được mở rộng, tăng gần gấp đôi từ mức 9,4 tỷ USD năm 2016 lên 17,9 tỷ USD năm 2021; tốc độ tăng trưởng trung bình đạt xấp xỉ 10%/năm.

Đặc biệt, tiếp tục đà tăng trưởng, trong 10 tháng năm 2022, kim ngạch thương mại Việt Nam - Thái Lan đạt 17,8 tỷ USD, tăng 22,8% so với cùng kỳ năm 2021. Với tốc độ tăng trưởng này, dự báo kim ngạch thương mại giữa hai nước sẽ sớm đạt được mục tiêu 25 tỷ USD trong thời gian tới.

Tin tức kinh tế ngày 14/11: Xuất khẩu cá tra giảm tốc

Tin tức kinh tế ngày 14/11: Xuất khẩu cá tra giảm tốc

Thu nhập lãi thuần ngành ngân hàng tăng mạnh sau 3 quý 2022; Xuất khẩu phân bón có thể vượt mốc 1 tỉ USD năm 2022; Xuất khẩu cá tra giảm tốc… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 14/11.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 146,400 ▲400K 149,400 ▲800K
Hà Nội - PNJ 146,400 ▲400K 149,400 ▲800K
Đà Nẵng - PNJ 146,400 ▲400K 149,400 ▲800K
Miền Tây - PNJ 146,400 ▲400K 149,400 ▲800K
Tây Nguyên - PNJ 146,400 ▲400K 149,400 ▲800K
Đông Nam Bộ - PNJ 146,400 ▲400K 149,400 ▲800K
Cập nhật: 23/10/2025 15:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,750 ▲90K 14,950 ▲90K
Miếng SJC Nghệ An 14,750 ▲90K 14,950 ▲90K
Miếng SJC Thái Bình 14,750 ▲90K 14,950 ▲90K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,750 ▲190K 14,950 ▲90K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,750 ▲190K 14,950 ▲90K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,750 ▲190K 14,950 ▲90K
NL 99.99 14,550 ▲190K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,550 ▲190K
Trang sức 99.9 14,540 ▲190K 14,940 ▲90K
Trang sức 99.99 14,550 ▲190K 14,950 ▲90K
Cập nhật: 23/10/2025 15:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,475 ▲9K 1,495 ▲9K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,475 ▲9K 14,952 ▲90K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,475 ▲9K 14,953 ▲90K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,462 ▲8K 1,487 ▲8K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,462 ▲8K 1,488 ▲1340K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,447 ▲8K 1,477 ▲8K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 141,738 ▲792K 146,238 ▲792K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 103,436 ▲600K 110,936 ▲600K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 93,096 ▲544K 100,596 ▲544K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 82,756 ▲488K 90,256 ▲488K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 78,768 ▲467K 86,268 ▲467K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,247 ▲334K 61,747 ▲334K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,475 ▲9K 1,495 ▲9K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,475 ▲9K 1,495 ▲9K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,475 ▲9K 1,495 ▲9K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,475 ▲9K 1,495 ▲9K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,475 ▲9K 1,495 ▲9K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,475 ▲9K 1,495 ▲9K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,475 ▲9K 1,495 ▲9K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,475 ▲9K 1,495 ▲9K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,475 ▲9K 1,495 ▲9K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,475 ▲9K 1,495 ▲9K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,475 ▲9K 1,495 ▲9K
Cập nhật: 23/10/2025 15:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16594 16863 17437
CAD 18289 18565 19181
CHF 32365 32748 33394
CNY 0 3470 3830
EUR 29903 30176 31198
GBP 34348 34740 35679
HKD 0 3258 3460
JPY 165 170 176
KRW 0 17 19
NZD 0 14814 15395
SGD 19728 20010 20533
THB 718 781 834
USD (1,2) 26072 0 0
USD (5,10,20) 26113 0 0
USD (50,100) 26141 26161 26352
Cập nhật: 23/10/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,152 26,152 26,352
USD(1-2-5) 25,106 - -
USD(10-20) 25,106 - -
EUR 30,164 30,188 31,307
JPY 169.79 170.1 177.09
GBP 34,754 34,848 35,650
AUD 16,850 16,911 17,340
CAD 18,528 18,587 19,101
CHF 32,772 32,874 33,520
SGD 19,906 19,968 20,575
CNY - 3,651 3,745
HKD 3,340 3,350 3,430
KRW 17 17.73 19.02
THB 767.36 776.84 825.73
NZD 14,825 14,963 15,304
SEK - 2,757 2,835
DKK - 4,034 4,148
NOK - 2,590 2,663
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,837.9 - 6,543
TWD 774.63 - 931.96
SAR - 6,926.68 7,245.46
KWD - 83,848 88,655
Cập nhật: 23/10/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,190 26,192 26,352
EUR 29,984 30,104 31,185
GBP 34,550 34,689 35,624
HKD 3,326 3,339 3,441
CHF 32,494 32,624 33,507
JPY 169.28 169.96 176.72
AUD 16,778 16,845 17,367
SGD 19,951 20,031 20,544
THB 782 785 818
CAD 18,499 18,573 19,084
NZD 14,884 15,361
KRW 17.67 19.30
Cập nhật: 23/10/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26150 26150 26352
AUD 16782 16882 17487
CAD 18476 18576 19178
CHF 32623 32653 33527
CNY 0 3662.4 0
CZK 0 1210 0
DKK 0 4100 0
EUR 30084 30114 31139
GBP 34664 34714 35824
HKD 0 3390 0
JPY 169.13 169.63 176.64
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.191 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2600 0
NZD 0 14930 0
PHP 0 423 0
SEK 0 2773 0
SGD 19892 20022 20744
THB 0 747.7 0
TWD 0 855 0
SJC 9999 14750000 14750000 14950000
SBJ 14000000 14000000 14950000
Cập nhật: 23/10/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,164 26,214 26,352
USD20 26,164 26,214 26,352
USD1 26,164 26,214 26,352
AUD 16,820 16,920 18,028
EUR 30,245 30,245 31,559
CAD 18,422 18,522 19,832
SGD 19,966 20,116 20,683
JPY 169.72 171.22 175.82
GBP 34,753 34,903 35,685
XAU 14,748,000 0 14,952,000
CNY 0 3,547 0
THB 0 783 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 23/10/2025 15:00