Tin tức kinh tế ngày 16/5: Xuất khẩu rau quả là điểm sáng trong hoạt động xuất khẩu

21:07 | 16/05/2023

5,452 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Xuất khẩu rau quả là điểm sáng trong hoạt động xuất khẩu; 4 “ông lớn” ngân hàng tiếp tục giảm lãi suất; Xuất khẩu cà phê sang Indonesia, Hà Lan tăng trưởng 3 con số… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 16/5.
Tin tức kinh tế ngày 16/5: Xuất khẩu rau quả là điểm sáng trong hoạt động xuất khẩu
Xuất khẩu rau quả là điểm sáng trong hoạt động xuất khẩu (Ảnh minh họa)

Vàng thế giới và trong nước cùng tăng

Giá vàng thế giới giao ngay rạng sáng 16/5 tăng 0,25% lên 2.016,35 USD/ounce, sau khi chạm mức thấp nhất kể từ ngày 5/5 vào ngày 12/5.

Mở cửa phiên giao dịch sáng nay 16/5, giá vàng trong nước được niêm yết cụ thể như sau: Công ty Vàng bạc đá quý Sài Gòn SJC niêm yết giá vàng mua vào 66,65 triệu đồng/lượng; bán ra là 67,25 triệu đồng/lượng, cùng tăng 100.000 đồng/lượng ở cả chiều mua vào và bán ra so với mở cửa phiên giao ngày hôm qua.

Cùng thời điểm, Tập đoàn DOJI niêm yết giá vàng mua vào - bán ra ở mức 66,60 - 67,20 triệu đồng/lượng. So với chốt phiên giao dịch liền trước, vàng tại DOJI tăng 100.000 đồng/lượng ở cả chiều mua vào và bán ra.

Phú Quý SJC niêm yết giá vàng ở mức 66,60 - 67,20 triệu đồng/lượng. Hệ thống PNJ, vàng SJC niêm yết ở mức 66,60 - 67,20 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra).

4 “ông lớn” ngân hàng tiếp tục giảm lãi suất

Trong bảng niêm yết lãi suất mới đây, nhóm 4 ngân hàng quốc doanh đã điều chỉnh giảm lãi suất gửi tiết kiệm, với mức giảm từ 0,1 - 0,6%/năm ở hầu hết các kỳ hạn.

Theo biểu lãi suất niêm yết mới nhất của VietinBank, lãi suất kỳ hạn từ 1 đến dưới 3 tháng giảm từ 4,9%/năm xuống 4,6%/năm; từ 2 đến dưới 6 tháng giảm từ 5,4%/năm xuống 5,1%/năm…

Trước đó, Vietcombank cũng giảm lãi suất tiền gửi kỳ hạn 1-2 tháng từ 4,9%/năm xuống 4,6%/năm, kỳ hạn 3 tháng cũng giảm từ 5,4% xuống còn 5,1%/năm đối với hình thức gửi quầy.

Tại Agribank, lãi suất áp dụng cho các kỳ hạn trên 12 tháng tại đã đồng loạt giảm 0,2 điểm % so với trước đó, xuống còn 7%/năm. BIDV cũng điều chỉnh giảm 0,3 điểm % lãi suất niêm yết tại các kỳ hạn 1 đến dưới 6 tháng.

Xuất khẩu cà phê sang Indonesia, Hà Lan tăng trưởng 3 con số

Theo số liệu thống kê từ Tổng cục Hải quan, tháng 4/2023, xuất khẩu cà phê sang hầu hết các thị trường truyền thống tăng, ngoại trừ Đức, Nga, Bỉ. Đáng chú ý, xuất khẩu cà phê của Việt Nam sang các thị trường Indonesia và Hà Lan tăng trưởng 3 con số, mức tăng lần lượt 219,6% và 216,3% về lượng, xét về trị giá tăng lần lượt 275,1% và 260,1% so với tháng 4/2022.

Tính chung, 4 tháng đầu năm 2023, xuất khẩu cà phê sang các thị trường Đức, Ý, Hoa Kỳ, Nga, Tây Ban Nha… tăng so với cùng kỳ năm ngoái, nhưng xuất khẩu sang Nhật Bản, Bỉ giảm.

Standard Chartered dự báo tăng trưởng GDP Việt Nam xuống mức 6,5%

Trong Báo cáo cập nhật kinh tế vĩ mô mới nhất về Việt Nam, Ngân hàng Standard Chartered (Anh) đã hạ dự báo tăng trưởng GDP của Việt Nam trong năm nay xuống mức 6,5%, so với mức 7,2% được đưa ra hồi tháng 3 và cho biết các yếu tố tác động từ bên ngoài đến nền kinh tế Việt Nam được cân nhắc xem xét thận trọng hơn.

Standard Chartered cho biết các chỉ số vĩ mô trong tháng 4 và 4 tháng đầu năm 2023 cho thấy nền kinh tế Việt Nam có dấu hiệu giảm tốc. Cụ thể, tính chung cả 4 tháng đầu năm nay, kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam ước đạt 108,5 tỉ USD và kim ngạch nhập khẩu ước đạt 102,2 tỉ USD, lần lượt giảm 11,8% và giảm 15,4% so với cùng kỳ năm trước.

Xuất khẩu rau quả là điểm sáng trong hoạt động xuất khẩu

Cục Xuất nhập khẩu dẫn số liệu thống kê từ Tổng cục Hải quan cho biết, trong bốn tháng đầu năm xuất khẩu hàng rau quả của Việt Nam đạt gần 1,4 tỉ USD, tăng 17,6% so với cùng kỳ năm 2022.

Với tốc độ tăng trưởng này, ngành rau quả trở thành điểm sáng trong hoạt động xuất khẩu của cả nước.

Trong đó, xuất khẩu hàng rau quả sang thị trường Trung Quốc đạt 804,647 triệu USD, tăng 58,7% đã thúc đẩy ngành rau quả tăng trưởng khả quan. Tiếp đó là thị trường Hàn Quốc đạt 65,907 triệu USD, tăng 9,4%; Nhật Bản đạt 54,343 triệu USD, tăng 8,4%.

Fed có thể tăng lãi suất lần thứ 11 liên tiếp

Thống đốc Michelle Bowman (một Thành viên Ban điều hành Fed) đã phát biểu tại một hội nghị ở Frankfurt (Đức) cho biết nếu lạm phát vẫn cao và thị trường lao động vẫn gặp khó khăn, ngân hàng trung ương Mỹ có thể cần thắt chặt thêm chính sách tiền tệ.

Kể từ tháng 3/2022 đến nay, Fed đã tăng lãi suất 10 lần liên tiếp nhằm kiềm chế lạm phát của Mỹ hiện vẫn ở mức cao hơn nhiều so với mục tiêu 2%. Mới đây nhất, ngày 3/5, Fed đã tăng lãi suất cơ bản lên 5-5,2%, mức cao nhất trong khoảng 16 năm.

Tin tức kinh tế ngày 15/5: Việt Nam lọt Top 20 nền kinh tế thu hút nhiều vốn đầu tư nước ngoài

Tin tức kinh tế ngày 15/5: Việt Nam lọt Top 20 nền kinh tế thu hút nhiều vốn đầu tư nước ngoài

Việt Nam lọt Top 20 nền kinh tế thu hút nhiều vốn đầu tư nước ngoài; Giá nông sản biến động mạnh; Chi phí logistics quá cao… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 15/5.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 116,000 ▲300K 118,000 ▲300K
AVPL/SJC HCM 116,000 ▲300K 118,000 ▲300K
AVPL/SJC ĐN 116,000 ▲300K 118,000 ▲300K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,730 ▼120K 11,250 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 10,720 ▼120K 11,240 ▲50K
Cập nhật: 10/06/2025 15:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 111.500 114.000
TPHCM - SJC 116.000 ▲300K 118.000 ▲300K
Hà Nội - PNJ 111.500 114.000
Hà Nội - SJC 116.000 ▲300K 118.000 ▲300K
Đà Nẵng - PNJ 111.500 114.000
Đà Nẵng - SJC 116.000 ▲300K 118.000 ▲300K
Miền Tây - PNJ 111.500 114.000
Miền Tây - SJC 116.000 ▲300K 118.000 ▲300K
Giá vàng nữ trang - PNJ 111.500 114.000
Giá vàng nữ trang - SJC 116.000 ▲300K 118.000 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 111.500
Giá vàng nữ trang - SJC 116.000 ▲300K 118.000 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 111.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 111.500 114.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 111.500 114.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 111.000 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 110.890 113.390
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 110.190 112.690
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 109.970 112.470
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 77.780 85.280
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 59.050 66.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.870 47.370
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.570 104.070
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.890 69.390
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.430 73.930
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.830 77.330
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.210 42.710
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.110 37.610
Cập nhật: 10/06/2025 15:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,040 ▲100K 11,440 ▲80K
Trang sức 99.9 11,030 ▲100K 11,430 ▲80K
NL 99.99 10,705 ▲15K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,705 ▲15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,250 ▲100K 11,500 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,250 ▲100K 11,500 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,250 ▲100K 11,500 ▲80K
Miếng SJC Thái Bình 11,600 ▲30K 11,800 ▲30K
Miếng SJC Nghệ An 11,600 ▲30K 11,800 ▲30K
Miếng SJC Hà Nội 11,600 ▲30K 11,800 ▲30K
Cập nhật: 10/06/2025 15:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16384 16652 17230
CAD 18441 18718 19333
CHF 31015 31393 32042
CNY 0 3530 3670
EUR 29048 29318 30342
GBP 34274 34665 35591
HKD 0 3187 3389
JPY 173 177 183
KRW 0 18 19
NZD 0 15397 15984
SGD 19676 19958 20484
THB 712 775 828
USD (1,2) 25775 0 0
USD (5,10,20) 25814 0 0
USD (50,100) 25842 25876 26216
Cập nhật: 10/06/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,857 25,857 26,217
USD(1-2-5) 24,823 - -
USD(10-20) 24,823 - -
GBP 34,750 34,844 35,714
HKD 3,259 3,268 3,367
CHF 31,316 31,414 32,201
JPY 176.96 177.27 184.79
THB 759.9 769.28 823.31
AUD 16,690 16,750 17,216
CAD 18,687 18,747 19,298
SGD 19,858 19,920 20,587
SEK - 2,664 2,758
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,915 4,050
NOK - 2,540 2,628
CNY - 3,575 3,672
RUB - - -
NZD 15,396 15,539 15,993
KRW 17.62 18.38 19.84
EUR 29,283 29,307 30,518
TWD 785.87 - 950.79
MYR 5,747.47 - 6,481.93
SAR - 6,825.84 7,184.43
KWD - 82,708 87,939
XAU - - -
Cập nhật: 10/06/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,860 25,870 26,210
EUR 29,167 29,284 30,397
GBP 34,682 34,821 35,816
HKD 3,253 3,266 3,371
CHF 31,134 31,259 32,167
JPY 175.93 176.64 183.96
AUD 16,657 16,724 17,258
SGD 19,908 19,988 20,534
THB 777 780 815
CAD 18,677 18,752 19,278
NZD 15,521 16,029
KRW 18.38 20.26
Cập nhật: 10/06/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25853 25853 26216
AUD 16603 16703 17270
CAD 18638 18738 19291
CHF 31286 31316 32201
CNY 0 3587.3 0
CZK 0 1150 0
DKK 0 3978 0
EUR 29359 29459 30234
GBP 34710 34760 35873
HKD 0 3320 0
JPY 176.67 177.67 184.18
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6350 0
NOK 0 2580 0
NZD 0 15537 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2706 0
SGD 19852 19982 20712
THB 0 741.6 0
TWD 0 867 0
XAU 11300000 11300000 11800000
XBJ 10000000 10000000 11800000
Cập nhật: 10/06/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,860 25,910 26,160
USD20 25,860 25,910 26,160
USD1 25,860 25,910 26,160
AUD 16,648 16,798 17,861
EUR 29,400 29,550 30,850
CAD 18,586 18,686 20,001
SGD 19,930 20,080 20,550
JPY 177.16 178.66 183.28
GBP 34,785 34,935 35,708
XAU 11,568,000 0 11,772,000
CNY 0 3,472 0
THB 0 777 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 10/06/2025 15:00