Tin tức kinh tế ngày 17/11: Dự báo giá lương thực sẽ hạ nhiệt trong năm 2023

20:55 | 17/11/2022

8,340 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Xuất khẩu gạo tháng 10 tăng cao kỷ lục; Dự báo giá lương thực sẽ hạ nhiệt trong năm 2023; Tăng trưởng xuất khẩu giảm xuống mức thấp nhất trong 1 năm… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 17/11.
Tin tức kinh tế ngày 17/11: Dự báo giá lương thực sẽ hạ nhiệt trong năm 2023
Dự báo giá lương thực sẽ hạ nhiệt trong năm 2023

Giá vàng thế giới và trong nước đồng loạt giảm

Giá vàng thế giới ngày 17/11, tính đến đầu giờ sáng (giờ Việt Nam) đang giao dịch quanh ngưỡng 1.774 USD/ounce - giảm 5 USD/ounce so với giao dịch cùng thời điểm này sáng qua.

Giá vàng trong nước tiếp tục giảm trong bối cảnh giá vàng thế giới tiếp tục biến động mạnh. Lúc 9h15, giá vàng SJC được các doanh nghiệp niêm yết mua vào 66,6 triệu đồng/lượng, bán ra 67,6 triệu đồng/lượng, giảm 100.000 đồng mỗi lượng so với hôm qua.

Ngành da giày đặt mục tiêu kim ngạch xuất khẩu 27 tỷ USD năm 2023

Theo ông Diệp Thành Kiệt, Phó Chủ tịch Hiệp hội Da giày - Túi xách Việt Nam, năm 2023 dự báo có rất nhiều yếu tố khách quan tác động xấu đến sự tăng trưởng xuất khẩu của ngành. Điều này đòi hỏi toàn ngành và từng doanh nghiệp phải thận trọng lèo lái các mặt hoạt động để giảm được tối đa các thiệt hại, duy trì hoạt động trong một giai đoạn cực kỳ khó tiên lượng.

Với cơ hội và thách thức trong nước và quốc tế được dự báo trong năm 2023, ngành da giày đặt mục tiêu kim ngạch xuất khẩu năm 2023 tăng khoảng 6% so với năm 2022, đạt khoảng 26,5 - 27 tỷ USD.

Xuất khẩu gạo tháng 10 tăng cao kỷ lục

Theo số liệu của Tổng cục Hải quan, lượng gạo xuất khẩu của Việt Nam trong tháng 10/2022 đạt 713.546 tấn, trị giá 341,064 triệu USD, tăng 22,3% về lượng và tăng 23,9% về trị giá so với tháng 9/2022.

Tháng 10/2022 đã trở thành tháng có lượng gạo xuất khẩu cao kỷ lục trong lịch sử ngành gạo nước ta. Thời tiết khắc nghiệt ở nhiều quốc gia châu Á đang đặt nguồn cung gạo vào tình trạng thiếu hụt, trong khi Ấn Độ áp thuế 20% lên toàn bộ gạo xuất khẩu của nước này đã giúp thúc đẩy thị trường xuất khẩu gạo Việt Nam.

Lao động Việt Nam đến năm 2045 có thể mất 2 triệu việc làm

Theo Thứ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, với tỷ lệ lao động kỹ năng cao chỉ đạt 11,6%, lao động Việt Nam được đánh giá là kém cạnh tranh hơn về trình độ kỹ năng so với một số thị trường khác trong khu vực như Thái Lan, Philippines hay Malaysia.

Ngân hàng Thế giới (World Bank) ước tính rằng, nếu tỉ lệ lao động kỹ năng cao tại Việt Nam quá thấp và không đủ để đáp ứng với tốc độ phát triển của chuyển đổi số, khoảng 2 triệu việc làm tại nước ta sẽ bị mất đi tính đến năm 2045.

Tăng trưởng xuất khẩu giảm xuống mức thấp nhất trong 1 năm

Ngân hàng Thế giới vừa công bố bản tin Cập nhật tình hình kinh tế vĩ mô Việt Nam trong tháng 10 năm nay.

Theo đó Ngân hàng Thế giới ghi nhận, sản xuất công nghiệp và doanh số bán lẻ trong nước đã giảm sâu trong tháng 10 do nhu cầu trong nước và nước ngoài chững lại; tăng trưởng xuất khẩu của Việt Nam đã giảm xuống mức 4,8% so với cùng kỳ năm 2021, mức thấp trong 12 tháng qua do nhu cầu bên ngoài yếu đi, cùng với đó là lạm phát tăng cao, điều kiện huy động tài chính toàn cầu bị thắt chặt và tình hình địa chính trị bất ổn đang gia tăng trên toàn cầu.

Dự báo giá lương thực sẽ hạ nhiệt trong năm 2023

Phát biểu tại Diễn đàn kinh tế mới Bloomberg ở Singapore ngày 16/11, ông MacLennan, Giám đốc điều hành của công ty sản xuất và kinh doanh thực phẩm toàn cầu Cargill nhận định, giá lương thực sẽ hạ nhiệt trong năm 2023, bất chấp việc nguồn dự trữ nông sản trên thế giới vẫn còn eo hẹp, đặc biệt là các loại hạt có dầu.

Giá lương thực thế giới đã tăng lên mức kỷ lục vào tháng 3/2022 sau khi xung đột Nga và Ukraine làm gián đoạn nguồn cung cấp từ một trong những nhà xuất khẩu nông sản hàng đầu thế giới.

Tin tức kinh tế ngày 15/11: Hơn 240.000 công nhân thiếu việc làm dịp cuối năm

Tin tức kinh tế ngày 15/11: Hơn 240.000 công nhân thiếu việc làm dịp cuối năm

Hơn 240.000 công nhân thiếu việc làm dịp cuối năm; Phát hành trái phiếu doanh nghiệp giảm mạnh; Kim ngạch thương mại Việt Nam - Thái Lan đạt gần 18 tỷ USD trong 10 tháng năm 2022… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 15/11.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 112,000 114,000
AVPL/SJC HCM 112,000 114,000
AVPL/SJC ĐN 112,000 114,000
Nguyên liệu 9999 - HN 10,930 11,260
Nguyên liệu 999 - HN 10,920 11,250
Cập nhật: 21/04/2025 08:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 109.500 113.500
TPHCM - SJC 112.000 114.000
Hà Nội - PNJ 109.500 113.500
Hà Nội - SJC 112.000 114.000
Đà Nẵng - PNJ 109.500 113.500
Đà Nẵng - SJC 112.000 114.000
Miền Tây - PNJ 109.500 113.500
Miền Tây - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 109.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 109.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 109.500 112.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 109.390 111.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 108.700 111.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 108.480 110.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 76.650 84.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.170 65.670
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.240 46.740
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 100.190 102.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 60.970 68.470
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 65.450 72.950
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 68.810 76.310
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 34.650 42.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.610 37.110
Cập nhật: 21/04/2025 08:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,920 ▲100K 11,490 ▲150K
Trang sức 99.9 10,910 ▲100K 11,480 ▲150K
NL 99.99 10,920 ▲100K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,920 ▲100K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,150 ▲100K 11,500 ▲150K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,150 ▲100K 11,500 ▲150K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,150 ▲100K 11,500 ▲150K
Miếng SJC Thái Bình 11,200 11,400
Miếng SJC Nghệ An 11,200 11,400
Miếng SJC Hà Nội 11,200 11,400
Cập nhật: 21/04/2025 08:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16018 16284 16866
CAD 18204 18480 19104
CHF 31144 31522 32174
CNY 0 3358 3600
EUR 28927 29196 30243
GBP 33694 34083 35039
HKD 0 3212 3416
JPY 175 179 186
KRW 0 0 18
NZD 0 15095 15686
SGD 19247 19526 20065
THB 691 754 810
USD (1,2) 25685 0 0
USD (5,10,20) 25723 0 0
USD (50,100) 25751 25785 26140
Cập nhật: 21/04/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,760 25,760 26,120
USD(1-2-5) 24,730 - -
USD(10-20) 24,730 - -
GBP 33,968 34,060 34,982
HKD 3,282 3,292 3,392
CHF 31,194 31,291 32,163
JPY 178.5 178.82 186.81
THB 740.07 749.21 801.6
AUD 16,287 16,346 16,793
CAD 18,454 18,514 19,017
SGD 19,426 19,486 20,104
SEK - 2,648 2,742
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,883 4,018
NOK - 2,432 2,519
CNY - 3,514 3,610
RUB - - -
NZD 15,047 15,187 15,633
KRW 16.91 - 18.95
EUR 29,038 29,061 30,301
TWD 718.5 - 869.45
MYR 5,495.06 - 6,198.75
SAR - 6,797.15 7,154.99
KWD - 82,344 87,585
XAU - - -
Cập nhật: 21/04/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,740 25,750 26,090
EUR 28,913 29,029 30,117
GBP 33,782 33,918 34,888
HKD 3,273 3,286 3,393
CHF 31,098 31,223 32,134
JPY 177.71 178.42 185.88
AUD 16,208 16,273 16,801
SGD 19,422 19,500 20,031
THB 757 760 794
CAD 18,383 18,457 18,972
NZD 15,207 15,715
KRW 17.45 19.24
Cập nhật: 21/04/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25765 25765 26125
AUD 16180 16280 16853
CAD 18365 18465 19022
CHF 31279 31309 32190
CNY 0 3517.1 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29044 29144 30017
GBP 33926 33976 35087
HKD 0 3320 0
JPY 179.2 179.7 186.25
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 15188 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 19385 19515 20248
THB 0 720.6 0
TWD 0 770 0
XAU 11700000 11700000 12000000
XBJ 11200000 11200000 12000000
Cập nhật: 21/04/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,770 25,820 26,120
USD20 25,770 25,820 26,120
USD1 25,770 25,820 26,120
AUD 16,219 16,369 17,463
EUR 29,191 29,341 30,553
CAD 18,317 18,417 19,760
SGD 19,461 19,611 20,111
JPY 179.16 180.66 185.56
GBP 34,025 34,175 35,054
XAU 11,698,000 0 12,002,000
CNY 0 3,401 0
THB 0 757 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 21/04/2025 08:00