Tin tức kinh tế ngày 18/4: Thương mại Việt Nam - Lào lập kỷ lục trong quý I/2025

21:19 | 18/04/2025

29 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Xuất khẩu gỗ vào Mỹ có thể giảm 30% vì thuế đối ứng; Thương mại Việt Nam - Lào lập kỷ lục trong quý I/2025; Giá USD tự do tăng mạnh… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 18/4.
Tin tức kinh tế ngày 18/4: Thương mại Việt Nam - Lào lập kỷ lục trong quý I/2025

Giá vàng trong nước tiếp tục tăng, ngược chiều thế giới

Ghi nhận vào phiên hôm nay (18/4), giá vàng trong nước tăng thêm 2 triệu đồng so với mức giá phiên hôm qua.

Vàng bạc Đá quý Sài Gòn (SJC) niêm yết vàng miếng SJC tại 117 - 120 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra).

Cùng lúc đó, vàng nhẫn nhanh chóng tăng theo, gần chạm mức với vàng miếng.

Bảo tín Minh Châu niêm yết với 116,5 - 119,5 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra). DOJI có mức giá là 114,5 - 118 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra).

Tại Kitco, giá vàng thế giới đang giao quanh ngưỡng 3.330 USD/ounce, giảm 14 USD/ounce trong 24 giờ qua.

Xuất khẩu gỗ vào Mỹ có thể giảm 30% vì thuế đối ứng

Theo Liên đoàn Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI), trong bối cảnh Mỹ áp thuế đối ứng với hàng xuất khẩu Việt Nam, nếu chúng ta ký được hiệp định thương mại song phương với Mỹ thì sẽ biến nguy thành cơ.

Trong 15 lĩnh vực xuất khẩu vào Mỹ với kim ngạch hơn 1 tỷ USD mỗi năm, gỗ sẽ chịu tác động lớn nhất. Nếu Mỹ áp thuế đối ứng 10% với các sản phẩm gỗ Việt Nam xuất khẩu vào Mỹ thì kim ngạch xuất khẩu sẽ giảm khoảng 30% trong năm nay.

2,4 tỷ USD kiều hối về TP HCM trong quý đầu năm

Ngày 18/4, ông Nguyễn Đức Lệnh, Phó giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh Khu vực 2, cho biết tính đến cuối tháng 3/2025, tổng lượng kiều hối chuyển về TP HCM đạt 2,4 tỷ USD, tăng 19,6% so với quý trước và bằng 25,3% so với cả năm 2024 (năm 2024, kiều hối về TP HCM đạt kỷ lục khoảng 9,6 tỷ USD).

Lượng kiều hối chuyển về trong quý I/2025 tuy có thấp hơn quý I/2024 nhưng vẫn ghi nhận cao hơn quý I/2023 và quý I/2022. Trước đó, lượng kiều hối chuyển về quý I/2024 là 2,89 tỷ USD; quý II/2023 là 2,11 tỷ USD và quý I/2022 là 1,77 tỷ USD.

Theo ông Nguyễn Đức Lệnh, kiều hối chuyển về từ khu vực châu Á tiếp tục chiếm tỷ trọng cao nhất, chiếm 48,7% và tăng mạnh 46,1% so với quý trước. Tiếp theo là kiều hối đến từ châu Đại Dương, châu Mỹ, châu Âu...

Giá USD tự do tăng mạnh

Giá USD trên thị trường tự do hôm nay được điều chỉnh tăng mạnh.

Các điểm thu đổi ngoại tệ trên thị trường tự do sáng nay giao dịch USD với giá mua vào phổ biến ở mức 26.285 đồng/USD và bán ra ở mức 26.385 đồng/USD. So với phiên trước đó, giá USD tự do tăng 165 đồng ở chiều mua vào và tăng thêm 155 đồng ở chiều bán ra.

Đây là mức cao nhất của giá USD trên thị trường tự do từ trước đến nay.

Kim ngạch hồ tiêu quý I/2025 tăng mạnh

Theo báo cáo mới nhất từ Hiệp hội Hồ tiêu và Cây gia vị Việt Nam (VPSA), trong 3 tháng đầu năm, Việt Nam xuất khẩu gần 48.000 tấn tiêu, giảm 16,1% về lượng, nhưng tăng tới 38,6% về kim ngạch, đạt hơn 326 triệu USD. Trong đó, tiêu trắng - phân khúc cao cấp, chiếm gần 20% và được ưa chuộng tại các thị trường khó tính như Đức, Hoa Kỳ, Trung Quốc.

Đáng chú ý, xuất khẩu sang Trung Quốc ghi nhận mức tăng gần 88%, phản ánh tín hiệu hồi phục từ thị trường này, dù vẫn chịu ảnh hưởng bởi chính sách kiểm soát biên mậu. Trong khi đó, giá tiêu nội địa đã vọt lên 157.000 đồng/kg đầu tháng 4, tăng hơn 73% so với cùng kỳ. Giá xuất khẩu bình quân cũng đạt kỷ lục: 6.695 USD/tấn tiêu đen và 8.601 USD/tấn tiêu trắng.

Thương mại Việt Nam - Lào lập kỷ lục trong quý I/2025

Quý I/2025, kim ngạch xuất nhập khẩu Việt Nam - Lào đạt 980 triệu USD, tăng 106% so với cùng kỳ, đây cũng là mức cao nhất trong vòng 5 năm.

Theo số liệu của Cục Hải quan, trong kỳ Việt Nam xuất khẩu sang Lào thu về 346 triệu USD, tăng 139% so với cùng kỳ năm trước (YoY); nhập khẩu từ nước này cũng tăng 91% YoY, lên mức 633 triệu USD.

Quý I/2025, Việt Nam xuất khẩu sang Lào 19 mặt hàng chính. Sản phẩm hóa chất là mặt hàng có kim ngạch cao nhất với 181 triệu USD. Đây cũng là mặt hàng có mức tăng trưởng lớn nhất khi cao gấp 132 lần so với mức 1,37 triệu USD tại cùng kỳ năm trước.

Về nhập khẩu, trong kỳ, Việt Nam nhập khẩu 8 mặt hàng chính từ Lào. Cao su là mặt hàng nhập khẩu lớn nhất với 65 triệu USD, tăng 17,7% so với cùng kỳ năm trước. Than là mặt hàng đứng thứ hai với 49,1 triệu USD, tăng tới 95% so với quý I/2024.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 112,000 114,000
AVPL/SJC HCM 112,000 114,000
AVPL/SJC ĐN 112,000 114,000
Nguyên liệu 9999 - HN 10,930 11,260
Nguyên liệu 999 - HN 10,920 11,250
Cập nhật: 20/04/2025 12:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 109.500 113.500
TPHCM - SJC 112.000 114.000
Hà Nội - PNJ 109.500 113.500
Hà Nội - SJC 112.000 114.000
Đà Nẵng - PNJ 109.500 113.500
Đà Nẵng - SJC 112.000 114.000
Miền Tây - PNJ 109.500 113.500
Miền Tây - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 109.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 109.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 109.500 112.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 109.390 111.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 108.700 111.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 108.480 110.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 76.650 84.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.170 65.670
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.240 46.740
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 100.190 102.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 60.970 68.470
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 65.450 72.950
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 68.810 76.310
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 34.650 42.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.610 37.110
Cập nhật: 20/04/2025 12:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,770 11,340
Trang sức 99.9 10,760 11,330
NL 99.99 10,770
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,770
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,000 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,000 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,000 11,350
Miếng SJC Thái Bình 11,200 11,400
Miếng SJC Nghệ An 11,200 11,400
Miếng SJC Hà Nội 11,200 11,400
Cập nhật: 20/04/2025 12:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16018 16284 16866
CAD 18204 18480 19104
CHF 31144 31522 32174
CNY 0 3358 3600
EUR 28927 29196 30243
GBP 33694 34083 35039
HKD 0 3212 3416
JPY 175 179 186
KRW 0 0 18
NZD 0 15095 15686
SGD 19247 19526 20065
THB 691 754 810
USD (1,2) 25685 0 0
USD (5,10,20) 25723 0 0
USD (50,100) 25751 25785 26140
Cập nhật: 20/04/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,760 25,760 26,120
USD(1-2-5) 24,730 - -
USD(10-20) 24,730 - -
GBP 33,968 34,060 34,982
HKD 3,282 3,292 3,392
CHF 31,194 31,291 32,163
JPY 178.5 178.82 186.81
THB 740.07 749.21 801.6
AUD 16,287 16,346 16,793
CAD 18,454 18,514 19,017
SGD 19,426 19,486 20,104
SEK - 2,648 2,742
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,883 4,018
NOK - 2,432 2,519
CNY - 3,514 3,610
RUB - - -
NZD 15,047 15,187 15,633
KRW 16.91 - 18.95
EUR 29,038 29,061 30,301
TWD 718.5 - 869.45
MYR 5,495.06 - 6,198.75
SAR - 6,797.15 7,154.99
KWD - 82,344 87,585
XAU - - -
Cập nhật: 20/04/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,740 25,750 26,090
EUR 28,913 29,029 30,117
GBP 33,782 33,918 34,888
HKD 3,273 3,286 3,393
CHF 31,098 31,223 32,134
JPY 177.71 178.42 185.88
AUD 16,208 16,273 16,801
SGD 19,422 19,500 20,031
THB 757 760 794
CAD 18,383 18,457 18,972
NZD 15,207 15,715
KRW 17.45 19.24
Cập nhật: 20/04/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25765 25765 26125
AUD 16180 16280 16853
CAD 18365 18465 19022
CHF 31279 31309 32190
CNY 0 3517.1 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29044 29144 30017
GBP 33926 33976 35087
HKD 0 3320 0
JPY 179.2 179.7 186.25
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 15188 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 19385 19515 20248
THB 0 720.6 0
TWD 0 770 0
XAU 11700000 11700000 12000000
XBJ 11200000 11200000 12000000
Cập nhật: 20/04/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,770 25,820 26,120
USD20 25,770 25,820 26,120
USD1 25,770 25,820 26,120
AUD 16,219 16,369 17,463
EUR 29,191 29,341 30,553
CAD 18,317 18,417 19,760
SGD 19,461 19,611 20,111
JPY 179.16 180.66 185.56
GBP 34,025 34,175 35,054
XAU 11,698,000 0 12,002,000
CNY 0 3,401 0
THB 0 757 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 20/04/2025 12:00