Tin tức kinh tế ngày 20/2: Kim ngạch xuất khẩu phân bón giảm mạnh

21:31 | 20/02/2023

700 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Kim ngạch xuất khẩu phân bón giảm mạnh; Xuất khẩu hạt tiêu có dấu hiệu phục hồi; Giá cá tra tăng mạnh… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 20/2.
Tin tức kinh tế ngày 20/2: Kim ngạch xuất khẩu phân bón giảm mạnh
Kim ngạch xuất khẩu phân bón giảm mạnh (Ảnh minh họa)

Vàng trong nước đi ngang, thế giới giảm nhẹ

Tại thị trường vàng trong nước, giao dịch lúc 8h sáng nay: Giá vàng SJC tại Công ty vàng bạc đá quý Sài Gòn - chi nhánh Hà Nội được niêm yết ở mức 66,30-67,12 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra). Giữ nguyên mức giá cả 2 chiều mua vào và bán ra so với chốt phiên giao dịch cuối tuần.

Trong khi đó, giá vàng SJC của Tập đoàn Phú Quý đang ở mức 66,25-67,05 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra). Giữ nguyên mức giá cả 2 chiều mua vào và bán ra so với chốt phiên giao dịch cuối tuần.

Tại thị trường vàng thế giới (theo giờ Việt Nam): giá vàng được niêm yết ở mức 1.837,60 USD/ounce, giảm 4,6 USD/ounce so với chốt phiên giao dịch cuối tuần.

Xuất khẩu hạt tiêu có dấu hiệu phục hồi

Cũng theo Cục Xuất nhập khẩu (Bộ Công Thương), tháng 1/2023 xuất khẩu hạt tiêu của Việt Nam giảm về lượng và giá trị xuất khẩu, nhưng có một số yếu tố cho thấy sẽ khởi sắc trong quý I/2023.

Cụ thể số liệu của Tổng cục Hải quan cho thấy, xuất khẩu hạt tiêu của Việt Nam trong tháng 1/2023 đạt 12.553 tấn, trị giá 43,2 triệu USD, giảm 38,6% về lượng và giảm 41,2% về trị giá so với tháng 12/2022, so với tháng 1/2022 giảm 20,5% về lượng và giảm 41,8% về trị giá.

Theo Cục Xuất nhập khẩu, tình hình xuất khẩu hạt tiêu tháng 1/2023 nêu trên là khả quan do tháng 1/2023 trùng với 2 kỳ nghỉ tết khá dài.

Bộ Tài chính bảo vệ quan điểm thu thuế tiêu thụ đặc biệt với xăng

Bộ Tài chính vừa có văn bản trả lời kiến nghị cử tri về đề nghị giảm, bỏ thuế tiêu thụ đặc biệt và ổn định nguồn cung xăng dầu để phục vụ đời sống người dân.

Bộ này cho hay theo quy định của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt thì chỉ thu thuế này đối với xăng các loại, không thu thuế đối với dầu. Mức thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt đối với xăng là 10%, xăng E5 là 8% và xăng E10 là 7%.

Theo cơ quan quản lý trong bối cảnh ô nhiễm môi trường, biến đổi khí hậu đang là vấn đề toàn cầu, cam kết của Chính phủ Việt Nam tại Hội nghị COP26 về đạt mức phát thải ròng bằng 0 vào năm 2050, cùng với các giải pháp khác thì việc thu thuế tiêu thụ đặc biệt đối với xăng như hiện nay vẫn là phù hợp, góp phần giảm phát thải.

Bộ Tài chính chỉ đạo chấn chỉnh tình trạng "ép" khách hàng mua bảo hiểm qua ngân hàng

Bộ trưởng Bộ Tài chính Hồ Đức Phớc vừa có chỉ đạo về việc tăng cường công tác thanh tra, giám sát hoạt động trên thị trường bảo hiểm, không để xảy ra tình trạng nhân viên ngân hàng chèo kéo, gợi ý, ép buộc khách hàng mua bảo hiểm cùng với các sản phẩm tài chính khác khi vay vốn, tiến hành thanh tra, kiểm tra và xử lý nghiêm các vi phạm.

Bộ trưởng Hồ Đức Phớc chỉ đạo phải tổ chức công bố đường dây nóng (số điện thoại, email) để tiếp nhận thông tin phản ảnh của người dân và doanh nghiệp về các sản phẩm bảo hiểm biến tướng nêu trên. Phân công cán bộ trực 24/7 và kịp thời kiểm tra xác minh thông tin để có biện pháp thanh tra, phối hợp với cơ quan công an và thanh tra giám sát của Ngân hàng Nhà nước ngăn chặn, xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật.

Giá cá tra tăng mạnh

Hiện giá cá tra nguyên liệu tại các vựa nuôi tại khu vực đồng bằng sông Cửu Long như An Giang, Đồng Tháp và TP Cần Thơ... đang tăng mạnh từ 28.000 đồng/kg lên 31.000 - 32.000 đồng/kg.

Các hộ nuôi cá tại tỉnh An Giang cho biết, cả tuần nay, giá cá tra tăng mạnh, đặc biệt, doanh nghiệp xuống tận ao đặt tiền cọc trước để giữ mối giúp cho nông dân rất phấn khởi.

Nguyên nhân khiến giá cá tra tăng cao là do từ đầu năm 2023, Trung Quốc đã nới lỏng việc kiểm soát dịch bệnh Covid-19 để khôi phục các hoạt động sản xuất, kinh doanh và giao thương với các quốc gia, vùng lãnh thổ.

Kim ngạch xuất khẩu phân bón giảm mạnh

Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan, trong tháng 1/2023 cả nước xuất khẩu 127.233 tấn phân bón các loại, tương đương trên 63,91 triệu USD, giá trung bình 502,2 USD/tấn, giảm 3,8% về khối lượng, giảm 1,7% về kim ngạch nhưng tăng 2,1% về giá so với tháng 12/2022. So với tháng 1/2022 cũng giảm mạnh 43,7% về lượng, giảm 62,8% kim ngạch, giảm 33,8% giá.

Thị trường xuất khẩu phân bón lớn nhất của Việt Nam vẫn là sang Campuchia. Trong tháng 1, xuất khẩu phân bón sang Campuchia đã chiếm 26,1% trong tổng khối lượng và chiếm 25,7% trong tổng kim ngạch xuất khẩu phân bón của cả nước, đạt 33.258 tấn, tương đương 16,43 triệu USD, giá trung bình 494 USD/tấn. Con số này giảm 25,2% về lượng, giảm 28,2% kim ngạch và giảm 4% về giá so với tháng 12/2022. So với tháng 1/2022 cũng giảm 6,5%% về khối lượng, giảm 4,2% về kim ngạch, nhưng tăng 2,4% về giá.

Tin tức kinh tế ngày 19/2: Xuất khẩu rau quả chế biến tăng trưởng khả quan

Tin tức kinh tế ngày 19/2: Xuất khẩu rau quả chế biến tăng trưởng khả quan

Xuất khẩu rau quả chế biến tăng trưởng khả quan; Mở rộng xuất khẩu sang thị trường Vân Nam - Trung Quốc; Giá dầu thô thế giới bất ngờ giảm mạnh… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 19/2.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 120,500 ▲4500K 122,500 ▲4500K
AVPL/SJC HCM 120,500 ▲4500K 122,500 ▲4500K
AVPL/SJC ĐN 120,500 ▲4500K 122,500 ▲4500K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,670 ▲340K 11,810 ▲200K
Nguyên liệu 999 - HN 11,660 ▲340K 11,809 ▲209K
Cập nhật: 22/04/2025 13:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 117.000 ▲3500K 120.000 ▲3100K
TPHCM - SJC 120.500 ▲4500K 122.500 ▲4500K
Hà Nội - PNJ 117.000 ▲3500K 120.000 ▲3100K
Hà Nội - SJC 120.500 ▲4500K 122.500 ▲4500K
Đà Nẵng - PNJ 117.000 ▲3500K 120.000 ▲3100K
Đà Nẵng - SJC 120.500 ▲4500K 122.500 ▲4500K
Miền Tây - PNJ 117.000 ▲3500K 120.000 ▲3100K
Miền Tây - SJC 120.500 ▲4500K 122.500 ▲4500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 117.000 ▲3500K 120.000 ▲3100K
Giá vàng nữ trang - SJC 120.500 ▲4500K 122.500 ▲4500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 117.000 ▲3500K
Giá vàng nữ trang - SJC 120.500 ▲4500K 122.500 ▲4500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 117.000 ▲3500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 117.000 ▲3500K 120.000 ▲3100K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 117.000 ▲3500K 120.000 ▲3100K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 117.000 ▲3500K 119.500 ▲3500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 116.880 ▲3500K 119.380 ▲3500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 116.140 ▲3470K 118.640 ▲3470K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 115.910 ▲3470K 118.410 ▲3470K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 82.280 ▲2630K 89.780 ▲2630K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 62.560 ▲2050K 70.060 ▲2050K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 42.360 ▲1450K 49.860 ▲1450K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 107.060 ▲3200K 109.560 ▲3200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 65.550 ▲2140K 73.050 ▲2140K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 70.330 ▲2280K 77.830 ▲2280K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 73.910 ▲2380K 81.410 ▲2380K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 37.460 ▲1310K 44.960 ▲1310K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 32.090 ▲1160K 39.590 ▲1160K
Cập nhật: 22/04/2025 13:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,620 ▲400K 12,140 ▲350K
Trang sức 99.9 11,610 ▲400K 12,130 ▲350K
NL 99.99 11,620 ▲400K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,620 ▲400K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,850 ▲400K 12,150 ▲350K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,850 ▲400K 12,150 ▲350K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,850 ▲400K 12,150 ▲350K
Miếng SJC Thái Bình 12,050 ▲450K 12,250 ▲450K
Miếng SJC Nghệ An 12,050 ▲450K 12,250 ▲450K
Miếng SJC Hà Nội 12,050 ▲450K 12,250 ▲450K
Cập nhật: 22/04/2025 13:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16136 16403 16985
CAD 18240 18516 19136
CHF 31412 31791 32439
CNY 0 3358 3600
EUR 29259 29529 30556
GBP 33945 34334 35278
HKD 0 3209 3411
JPY 178 182 188
KRW 0 0 18
NZD 0 15296 15890
SGD 19317 19596 20113
THB 697 760 813
USD (1,2) 25648 0 0
USD (5,10,20) 25686 0 0
USD (50,100) 25714 25748 26090
Cập nhật: 22/04/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,730 25,730 26,090
USD(1-2-5) 24,701 - -
USD(10-20) 24,701 - -
GBP 34,238 34,330 35,250
HKD 3,280 3,290 3,389
CHF 31,508 31,606 32,487
JPY 180.55 180.87 188.98
THB 746.12 755.34 808.18
AUD 16,401 16,460 16,911
CAD 18,487 18,547 19,050
SGD 19,513 19,574 20,184
SEK - 2,672 2,767
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,928 4,063
NOK - 2,452 2,549
CNY - 3,506 3,602
RUB - - -
NZD 15,217 15,358 15,805
KRW 16.89 17.61 18.91
EUR 29,371 29,395 30,649
TWD 720.18 - 871.18
MYR 5,528.73 - 6,236.88
SAR - 6,789.96 7,147.15
KWD - 82,382 87,599
XAU - - -
Cập nhật: 22/04/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,710 25,730 26,070
EUR 29,308 29,426 30,519
GBP 34,090 34,227 35,201
HKD 3,272 3,285 3,392
CHF 31,441 31,567 32,486
JPY 180.18 180.90 188.52
AUD 16,314 16,380 16,909
SGD 19,515 19,593 20,127
THB 761 764 798
CAD 18,411 18,485 19,002
NZD 15,317 15,827
KRW 17.40 19.19
Cập nhật: 22/04/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25720 25720 26080
AUD 16306 16406 16974
CAD 18403 18503 19055
CHF 31643 31673 32570
CNY 0 3508.4 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29415 29515 30393
GBP 34206 34256 35374
HKD 0 3330 0
JPY 181.78 182.28 188.79
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2470 0
NZD 0 15374 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2690 0
SGD 19468 19598 20332
THB 0 725.8 0
TWD 0 790 0
XAU 11900000 11900000 12100000
XBJ 11500000 11500000 12100000
Cập nhật: 22/04/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,700 25,750 26,100
USD20 25,700 25,750 26,100
USD1 25,700 25,750 26,100
AUD 16,301 16,451 17,519
EUR 29,422 29,572 30,750
CAD 18,304 18,404 19,720
SGD 19,501 19,651 20,127
JPY 180.58 182.08 186.77
GBP 34,199 34,349 35,138
XAU 11,598,000 0 11,802,000
CNY 0 3,397 0
THB 0 759 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 22/04/2025 13:00