Tin tức kinh tế ngày 24/4: Một ngân hàng bất ngờ tăng lãi suất trở lại

20:13 | 24/04/2025

113 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Một ngân hàng bất ngờ tăng lãi suất trở lại; Nợ công 2024 gần 4,3 triệu tỷ đồng; Giá gạo xuất khẩu của Việt Nam cao nhất thế giới… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 24/4.
Tin tức kinh tế ngày 24/4: Một ngân hàng bất ngờ tăng lãi suất trở lại

Giá vàng tăng trở lại

Ngày 24/4, giá vàng miếng SJC được hàng loạt các doanh nghiệp lớn như SJC, DOJI, PNJ… niêm yết tăng giá trở lại, với mức tăng từ 1,5 - 2 triệu đồng/lượng. Theo đó, giá giao dịch vàng miếng SJC ở mức 118,5 -121 triệu đồng/lượng (mua - bán).

Giá vàng nhẫn cũng ghi nhận diễn biến tương tự. Bảo Tín Minh Châu hiện niêm yết vàng nhẫn ở mức 117 - 120 triệu đồng/lượng, tăng khoảng 2 triệu đồng/lượng.

Trên thị trường thế giới, giá vàng rớt sâu trong đêm nhưng sau đó đã phục hồi tăng nhẹ trở lại khi sự ưa thích đối với các tài sản rủi ro hơn cải thiện. Thời điểm 9h sáng nay giá vàng thế giới giao dịch tại 3362.25 USD/ounce, tương đương 106,94 triệu đồng/lượng.

Giá gạo xuất khẩu của Việt Nam cao nhất thế giới

Việt Nam hiện là quốc gia có giá bán gạo cao nhất thế giới, vượt qua cả hai thị trường lớn là Thái Lan, Ấn Độ. Các loại gạo 5% tấm của Việt Nam, gạo hạt dài thơm nhẹ và gạo ở phân khúc cao đều có giá bán nhỉnh hơn so với các nước vài USD mỗi tấn

Theo đánh giá của Hiệp hội Lương thực Việt Nam (VFA), giá gạo tăng là do nguồn cung nguyên liệu không còn nhiều. Trong khi đó, các khách hàng truyền thống luôn có nhu cầu cao và ổn định với gạo Việt Nam. Đây cũng là lợi thế giúp ngành hàng lúa gạo tiếp tục phát triển trong thời gian tới.

Một ngân hàng bất ngờ tăng lãi suất trở lại

Lãi suất ngân hàng hôm nay (24/4/2025) nhen nhóm xu hướng tăng trở lại khi bất ngờ có thêm nhà băng đồng loạt điều chỉnh tăng lãi suất huy động ở các kỳ hạn tiền gửi, với mức cao nhất đã vượt mốc 6%/năm.

Cụ thể, Ngân hàng TMCP Bắc Á (Bac A Bank) bất ngờ tăng lãi suất huy động từ hôm nay, 24/4, với mức tăng đồng loạt 0,2%/năm đối với lãi suất tiền gửi các kỳ hạn từ 1 - 12 tháng.

Bac A Bank đồng thời điều chỉnh tăng thêm 0,1%/năm lãi suất tiền gửi các kỳ hạn từ 13 - 36 tháng.

Theo thống kê, kể từ sau ngày 25/2 đã có 28 ngân hàng thương mại trong nước giảm lãi suất huy động với mức giảm từ 0,1-1,05%/năm. Riêng trong tháng 4/2025, có thêm một số ngân hàng giảm lãi suất huy động gồm VPBank, MB, Eximbank, Nam A Bank, OCB và GPBank.

Nợ công 2024 gần 4,3 triệu tỷ đồng

Tại phiên họp xem xét báo cáo của Chính phủ về tiết kiệm, chống lãng phí của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, sáng 24/4, thừa ủy quyền Thủ tướng, Bộ trưởng Tài chính Nguyễn Văn Thắng cho biết nợ công đến cuối 2024 ước 34,7% GDP. Mức thực hiện này thấp hơn 1,3-2,3% dự báo được Chính phủ đưa ra hồi tháng 10/2024.

Với quy mô nền kinh tế năm ngoái khoảng 476,3 tỷ USD, nợ công tương đương gần 165,3 tỷ USD, tức trên 4,26 triệu tỷ đồng. Mức này tăng khoảng 490.000 tỷ đồng so với 2023.

Ngoài ra, nợ Chính phủ ước thực hiện 32,2% GDP, nợ nước ngoài của quốc gia thực hiện 31,8%. Nghĩa vụ trả nợ trực tiếp của Chính phủ trong tổng thu ngân sách là 20,8%. Các dữ liệu này đều trong phạm vi Quốc hội cho phép giai đoạn 2021-2025.

Xuất khẩu cá tra giữ đà tăng trưởng

Theo số liệu của Hải quan Việt Nam, tháng 3/2025, xuất khẩu (XK) cá tra sang các thị trường tiếp tục tăng trưởng dương 16%, đạt 182 triệu USD. Lũy kế XK cá tra quý I/2025 đạt hơn 465 triệu USD, tăng 13% so với quý I/2024.

Nhìn chung XK cá tra Việt Nam trong tháng 3 và trong cả quý I/2025, XK cá tra Việt Nam sang các thị trường vẫn ổn định. Tuy nhiên, đầu tháng 4/2025 Tổng thống Mỹ Donald Trump đã ký sắc lệnh áp thuế đối với hầu hết các nền kinh tế, và điều chỉnh ngay sau đó. Thời điểm hiện tại - 90 ngày hoãn thuế tạm lắng xung đột thương mại - tạo ra đồng thời cả cơ hội và rủi ro hiện hữu. Quá khó để dự đoán tình hình XK thủy sản Việt Nam, trong đó có XK cá tra trong tương lai gần khi các chính sách thương mại dưới thời ông Trump luôn tiềm ẩn yếu tố bất ngờ, có thể đảo chiều chỉ trong một đêm và tạo ra những cú sốc lớn cho thị trường. Thị trường XK cá tra không phải là ngoại lệ.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,500 121,000
AVPL/SJC HCM 118,500 121,000
AVPL/SJC ĐN 118,500 121,000
Nguyên liệu 9999 - HN 11,330 11,540
Nguyên liệu 999 - HN 11,320 11,530
Cập nhật: 25/04/2025 01:01
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.500 116.800
TPHCM - SJC 118.500 121.500
Hà Nội - PNJ 113.500 116.800
Hà Nội - SJC 118.500 121.500
Đà Nẵng - PNJ 113.500 116.800
Đà Nẵng - SJC 118.500 121.500
Miền Tây - PNJ 113.500 116.800
Miền Tây - SJC 118.500 121.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.500 116.800
Giá vàng nữ trang - SJC 118.500 121.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.500
Giá vàng nữ trang - SJC 118.500 121.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.500 116.800
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.500 116.800
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.500 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.380 115.880
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.670 115.170
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.440 114.940
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.650 87.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.510 68.010
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.910 48.410
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.860 106.360
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.410 70.910
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.050 75.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.530 79.030
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.150 43.650
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.930 38.430
Cập nhật: 25/04/2025 01:01
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,320 11,840
Trang sức 99.9 11,310 11,830
NL 99.99 11,320
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,320
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,550 11,850
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,550 11,850
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,550 11,850
Miếng SJC Thái Bình 11,850 12,100
Miếng SJC Nghệ An 11,850 12,100
Miếng SJC Hà Nội 11,850 12,100
Cập nhật: 25/04/2025 01:01

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16101 16368 16952
CAD 18275 18551 19171
CHF 30921 31298 31949
CNY 0 3358 3600
EUR 29027 29296 30332
GBP 33862 34251 35191
HKD 0 3226 3428
JPY 176 180 186
KRW 0 0 18
NZD 0 15258 15854
SGD 19320 19600 20128
THB 694 758 811
USD (1,2) 25779 0 0
USD (5,10,20) 25818 0 0
USD (50,100) 25846 25880 26174
Cập nhật: 25/04/2025 01:01
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,831 25,831 26,174
USD(1-2-5) 24,798 - -
USD(10-20) 24,798 - -
GBP 34,113 34,205 35,094
HKD 3,293 3,303 3,401
CHF 31,012 31,108 31,953
JPY 178.68 179 186.85
THB 740.34 749.48 801.34
AUD 16,362 16,422 16,849
CAD 18,531 18,590 19,076
SGD 19,473 19,534 20,138
SEK - 2,652 2,742
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,895 4,027
NOK - 2,447 2,530
CNY - 3,526 3,620
RUB - - -
NZD 15,185 15,326 15,769
KRW 16.83 17.55 18.84
EUR 29,126 29,149 30,374
TWD 722.12 - 873.61
MYR 5,547.9 - 6,254.11
SAR - 6,817.88 7,171.69
KWD - 82,601 87,769
XAU - - -
Cập nhật: 25/04/2025 01:01
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,800 25,830 26,170
EUR 28,918 29,034 30,123
GBP 33,899 34,035 35,006
HKD 3,285 3,298 3,405
CHF 30,782 30,906 31,800
JPY 177.38 178.09 185.47
AUD 16,209 16,274 16,802
SGD 19,434 19,512 20,041
THB 755 758 791
CAD 18,412 18,486 19,001
NZD 15,215 15,724
KRW 17.39 19.17
Cập nhật: 25/04/2025 01:01
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25830 25830 26170
AUD 16271 16371 16939
CAD 18457 18557 19111
CHF 31152 31182 32067
CNY 0 3535.7 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29199 29299 30172
GBP 34141 34191 35301
HKD 0 3330 0
JPY 179.79 180.29 186.84
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2470 0
NZD 0 15362 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2690 0
SGD 19466 19596 20334
THB 0 723.2 0
TWD 0 790 0
XAU 11900000 11900000 12100000
XBJ 11400000 11400000 12100000
Cập nhật: 25/04/2025 01:01
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,850 25,900 26,174
USD20 25,850 25,900 26,174
USD1 25,850 25,900 26,174
AUD 16,298 16,448 17,518
EUR 29,298 29,448 30,628
CAD 18,382 18,482 19,794
SGD 19,520 19,670 20,494
JPY 179.39 180.89 185.55
GBP 34,194 34,344 35,124
XAU 11,848,000 0 12,102,000
CNY 0 3,417 0
THB 0 756 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 25/04/2025 01:01