Tin tức kinh tế ngày 27/10: Bộ Tài chính đề xuất giảm 50% lệ phí trước bạ với ô tô từ 15/11

21:00 | 27/10/2021

2,766 lượt xem
|
Việt Nam lọt top 10 nước cung ứng hàng hóa lớn nhất vào thị trường EU; Rau, hoa Đà Lạt tăng giá gấp nhiều lần; Bộ Tài chính đề xuất giảm 50% lệ phí trước bạ với ô tô từ 15/11... là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 27/10.
Tin tức kinh tế ngày 27/10: Bộ Tài chính đề xuất giảm 50% lệ phí trước bạ với ô tô từ 15/11
Bộ Tài chính đề xuất giảm 50% lệ phí trước bạ với ô tô từ 15/11

Vàng trong nước tăng dữ dội, vàng thế giới giảm mạnh

Tính đến đầu giờ sáng nay (giờ Việt Nam), giá vàng thế giới giao dịch quanh ngưỡng 1.793 USD/ounce, giảm 15 USD so với phiên giao dịch liền trước.

Ở thị trường trong nước, giá vàng đồng loạt điều chỉnh tăng mạnh trong khoảng 70.000 - 200.000 đồng/lượng tại các hệ thống cửa hàng khi khảo sát vào lúc 18h20.

Cụ thể, tại Công ty Vàng bạc Đá quý Sài Gòn giá vàng SJC ở chiều mua vào và bán ra cùng tăng 200.000 đồng/lượng so với giá đầu phiên liền trước.

Tại Tập đoàn DOJI và hệ thống PNJ, vàng SJC cuối phiên điều chỉnh giá mua vào tăng 150.000 đồng/lượng và giá bán ra tăng thêm 200.000 đồng/lượng. Trong khi, giá vàng tại Tập đoàn Phú Quý đều tăng 100.000 đồng/lượng theo hai chiều.

Việt Nam lọt top 10 nước cung ứng hàng hóa lớn nhất vào thị trường EU

Việt Nam hiện đã vươn lên trở thành đối tác thương mại hàng hóa lớn nhất của EU trong khu vực ASEAN, với kim ngạch thương mại hai chiều năm 2020 đạt 43,2 tỷ EUR (theo Eurostat), Việt Nam được xếp trong Top 10 nước cung ứng hàng hóa lớn nhất vào thị trường EU. Đó là một trong những thông tin đáng chú ý tại Diễn đàn thương mại Việt Nam – EU năm 2021 do Bộ Công Thương phối hợp với Hiệp hội Doanh nghiệp châu Âu tại Việt Nam (EuroCham) tổ chức sáng 27/10 tại Hà Nội.

Trao đổi thương mại hai chiều giữa Việt Nam và EU sau một năm thực thi Hiệp định EVFTA đã đạt 54,87 tỷ USD, tăng 12,1% so với giai đoạn cùng kỳ, trong đó kim ngạch xuất khẩu tăng 11,3% và kim ngạch nhập khẩu tăng 14,04%.

Rau, hoa Đà Lạt tăng giá gấp nhiều lần

Trong những ngày gần đây hầu hết các mặt hàng nông sản rau, hoa tại Đà Lạt - Lâm Đồng đã tăng giá cao gấp nhiều lần so với trước đó.

Nguyên nhân các mặt hàng nông sản tăng cao là do nhu cầu tiêu thụ rau, hoa tăng mạnh sau khi Thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh miền Trung, Tây Nguyên và các tỉnh phía Nam bắt đầu mở cửa trở lại sau thời gian dài giãn cách xã hội.

Hiện các loại rau ăn lá có giá tăng cao nhất, vì nhu cầu tiêu thụ cao trong khi nguồn cung đang khan hiếm. Nguyên nhân là trước đó, rau ăn lá bị nhổ bỏ hàng loạt vì loại này khó vận chuyển đến vùng có dịch, khu vực bị cách ly. Trong khi đó, nhiều nông dân ở Lâm Đồng đã giảm diện tích gieo trồng loại rau này.

Nghiên cứu giảm thuế để giảm giá xăng, dầu

Sáng 27/10, bên hành lang kỳ họp thứ hai, Quốc hội khóa XV, đại biểu Hoàng Văn Cường (Đoàn Hà Nội) đã trao đổi với báo chí về việc điều hành giá xăng, dầu.

Đại biểu Hoàng Văn Cường cho rằng, nền kinh tế nước ta còn đang rất khó khăn. Nếu giá xăng, dầu (là giá đầu vào của rất nhiều hoạt động kinh tế - xã hội) cao sẽ tác động đến các lĩnh vực khác. Do đó, việc đề xuất có biện pháp để kiềm chế giá xăng, dầu không tăng lên quá cao là cần thiết.

Đại biểu cũng nêu rõ, để điều chỉnh giá xăng, dầu phải sử dụng công cụ thuế. Trong bối cảnh giá tăng thì cần phải điều chỉnh giảm thuế nhập khẩu hoặc thậm chí thuế về môi trường cũng tạm thời duy trì ở mức hợp lý.

Xuất khẩu sữa sang Trung Quốc không tăng trưởng như kỳ vọng

Theo thống kê của Bộ NN&PTNT, 9 tháng năm 2021, xuất khẩu sản phẩm chăn nuôi đạt 294,4 triệu USD, tăng 15,2% so cùng kỳ 2020.

Về mặt hàng, xuất khẩu sữa và sản phẩm sữa đạt 87 triệu USD, là mặt hàng chăn nuôi xuất khẩu có kim ngạch lớn nhất, tăng 20,9% so cùng kỳ 2020. Nhóm thị trường xuất khẩu tăng gồm Iraq, Campuchia, Philippines.

Trong đó xuất khẩu sữa và sản phẩm sữa sang thị trường Trung Quốc không tăng trưởng như kỳ vọng khi ký kết Nghị định thư về xuất khẩu sữa sang Trung Quốc. Nguyên nhân do dịch Covid-19 không chỉ ảnh hưởng làm giảm nhu cầu tại thị trường tiêu thụ nội địa Trung Quốc mà còn ảnh hưởng tới cả quá trình lưu thông và vận chuyển qua biên giới với Trung Quốc đối với các sản phẩm sữa của Việt Nam.

Giá urê, ammonia thế giới lại tăng cao kỷ lục

Theo bản tin Argus, Công ty Yara đã tăng giá bán ammonia tại Floria - Mỹ lên 825 USD/tấn CFR cho lượng hàng giao tháng 11/2021. Như vậy, so với giá cũ thì mức tăng này lên tới 160 USD/tấn - một kỷ lục tăng giá trong thời gian ngắn.

Đối với urê, sau 1 tuần giao dịch chậm thì tuần này giá urê lại tăng lên kỷ lục mới. Tại Ethiopia, Tổng công ty nông nghiệp EABC đã phải trì hoãn gói thầu mua 800 ngàn tấn urê và 1,2 triệu tấn NPS cho mùa vụ 2022 vì lý do giá đã tăng quá nhanh và mạnh. Còn tại Nepal, nhà cung cấp Swiss Singapore đã trúng gói thầu 25.000 tấn urê của Công ty KSCL với mức giá lên đến 949 USD/tấn CIP. Như vậy, giá thành urê nhập khẩu tại Nepal tương đương 22.000 VNĐ/kg.

Bộ Tài chính đề xuất giảm 50% lệ phí trước bạ với ô tô từ 15/11

Bộ Tài chính đang lấy ý kiến Dự thảo Nghị định quy định mức thu lệ phí trước bạ đối với ô tô, rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô sản xuất, lắp ráp trong nước.

Theo đó, Bộ Tài chính đề nghị giảm 50% lệ phí trước bạ cho ôtô sản xuất lắp ráp trong nước.

Dự kiến, thời gian thực hiện chính sách và hiệu lực thi hành của Nghị định từ ngày 15/11/2021 đến hết 15/5/2022. Tuy nhiên, trường hợp Nghị định được Chính phủ ký ban hành sau ngày 15/11/2021, Bộ Tài chính trình Chính phủ thời gian thực hiện và hiệu lực thi hành của Nghị định từ 1/12/2021 đến hết 31/5/2022.

Tin tức kinh tế ngày 26/10: Không giảm thêm lãi suất từ nay tới cuối năm

Tin tức kinh tế ngày 26/10: Không giảm thêm lãi suất từ nay tới cuối năm

Thép, xi măng lại tiếp tục tăng giá; Không giảm thêm lãi suất từ nay tới cuối năm; Xuất khẩu cá tra sang Mỹ tăng trưởng khả quan… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 26/10.

P.V (Tổng hợp)

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 122,700 124,100
AVPL/SJC HCM 122,700 124,100
AVPL/SJC ĐN 122,700 124,100
Nguyên liệu 9999 - HN 11,000 11,100
Nguyên liệu 999 - HN 10,990 11,090
Cập nhật: 08/08/2025 07:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 117,500 120,000
Hà Nội - PNJ 117,500 120,000
Đà Nẵng - PNJ 117,500 120,000
Miền Tây - PNJ 117,500 120,000
Tây Nguyên - PNJ 117,500 120,000
Đông Nam Bộ - PNJ 117,500 120,000
Cập nhật: 08/08/2025 07:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,480 11,930
Trang sức 99.9 11,470 11,920
NL 99.99 10,830
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,830
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,690 11,990
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,690 11,990
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,690 11,990
Miếng SJC Thái Bình 12,240 12,380
Miếng SJC Nghệ An 12,240 12,380
Miếng SJC Hà Nội 12,240 12,380
Cập nhật: 08/08/2025 07:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,224 1,238
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,224 12,382
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,224 12,383
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,168 1,193
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,168 1,194
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,167 1,187
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 113,025 117,525
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 81,984 89,184
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 73,674 80,874
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 65,364 72,564
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 62,159 69,359
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 42,453 49,653
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,224 1,238
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,224 1,238
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,224 1,238
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,224 1,238
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,224 1,238
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,224 1,238
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,224 1,238
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,224 1,238
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,224 1,238
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,224 1,238
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,224 1,238
Cập nhật: 08/08/2025 07:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16586 16855 17430
CAD 18553 18830 19447
CHF 31848 32229 32879
CNY 0 3570 3690
EUR 29978 30251 31279
GBP 34229 34620 35564
HKD 0 3208 3410
JPY 171 175 181
KRW 0 17 19
NZD 0 15301 15891
SGD 19881 20163 20679
THB 726 789 843
USD (1,2) 25944 0 0
USD (5,10,20) 25984 0 0
USD (50,100) 26013 26047 26387
Cập nhật: 08/08/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,040 26,040 26,400
USD(1-2-5) 24,998 - -
USD(10-20) 24,998 - -
GBP 34,628 34,721 35,596
HKD 3,281 3,291 3,391
CHF 32,188 32,288 33,094
JPY 175.05 175.36 182.79
THB 774.52 784.08 838.82
AUD 16,829 16,890 17,368
CAD 18,782 18,843 19,385
SGD 20,049 20,111 20,787
SEK - 2,686 2,781
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,033 4,172
NOK - 2,536 2,627
CNY - 3,605 3,702
RUB - - -
NZD 15,282 15,424 15,870
KRW 17.55 18.3 19.75
EUR 30,177 30,202 31,416
TWD 795.61 - 963.12
MYR 5,797.73 - 6,537.98
SAR - 6,869.93 7,230.34
KWD - 83,522 88,796
XAU - - -
Cập nhật: 08/08/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,040 26,050 26,390
EUR 29,955 30,075 31,201
GBP 34,376 34,514 35,500
HKD 3,275 3,288 3,394
CHF 31,937 32,065 32,971
JPY 173.68 174.38 181.76
AUD 16,705 16,772 17,313
SGD 20,037 20,117 20,664
THB 789 792 827
CAD 18,742 18,817 19,342
NZD 15,298 15,804
KRW 18.12 19.88
Cập nhật: 08/08/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26030 26030 26390
AUD 16746 16846 17411
CAD 18726 18826 19380
CHF 32092 32122 33008
CNY 0 3615.7 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4100 0
EUR 30226 30326 31101
GBP 34533 34583 35694
HKD 0 3330 0
JPY 174.32 175.32 181.83
KHR 0 6.347 0
KRW 0 18.6 0
LAK 0 1.155 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2575 0
NZD 0 15392 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2735 0
SGD 20026 20156 20888
THB 0 755.3 0
TWD 0 885 0
XAU 12000000 12000000 12400000
XBJ 10600000 10600000 12410000
Cập nhật: 08/08/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,030 26,080 26,340
USD20 26,030 26,080 26,340
USD1 26,030 26,080 26,340
AUD 16,790 16,890 18,015
EUR 30,286 30,286 31,626
CAD 18,681 18,781 20,108
SGD 20,119 20,269 20,744
JPY 175.06 176.56 181.28
GBP 34,629 34,779 35,583
XAU 12,238,000 0 12,382,000
CNY 0 3,499 0
THB 0 792 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 08/08/2025 07:00