Tin tức kinh tế ngày 29/4: CPI tháng 4/2022 tăng 0,18%

21:44 | 29/04/2022

5,178 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
CPI tháng 4/2022 tăng 0,18%; 4 tháng đầu năm xuất siêu 2,53 tỷ USD; Kinh tế vĩ mô duy trì ổn định, lạm phát được kiểm soát… là những tin tức kinh tế đang chú ý ngày 29/4.
Tin tức kinh tế ngày 29/4: CPI tháng 4/2022 tăng 0,18%
CPI tháng 4/2022 tăng 0,18%

Vàng trong nước giảm, vàng thế giới tăng nhẹ

Đầu giờ sáng nay, giá vàng thế giới trên sàn Kitco giao dịch ở mức 1.894 USD/ounce, tăng 9 USD/ounce so với đầu giờ sáng qua.

Tại thị trường trong nước, các cơ sở kinh doanh vàng bạc đá quý tiếp tục điều chỉnh giảm giá vàng, đưa giá vàng trong nước xuống dưới ngưỡng 70 triệu đồng/ lượng bán ra.

Cụ thể, DOJI ở khu vực Hà Nội đã điều chỉnh giảm 50.000 đồng ở chiều mua và 100.000 đồng ở chiều bán xuống lần lượt 69,25 triệu đồng/ lượng và 69,9 triệu đồng/ lượng. Tại khu vực TP Hồ Chí Minh, vàng thương hiệu này đang giao dịch ở mức 69,2 triệu đồng/ lượng mua vào và 69,9 triệu đồng/ lượng bán ra, giảm 100.000 đồng ở cả 2 chiều so với ngày trước đó.

Giá vàng SJC ở cả 3 khu vực đã mất tiếp 100.000 đồng ở cả 2 chiều trong rạng sáng hôm nay. Với mức điều chỉnh này, giá vàng SJC ở khu vực Hà Nội và Đà Nẵng đang là 69,25 triệu đồng/ lượng mua vào và 69,97 triệu đồng/ lượng bán ra.

CPI tháng 4/2022 tăng 0,18%

Số liệu công bố của Tổng cục Thống kê ngày 29/4 cho thấy, chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 4/2022 tăng nhẹ 0,18% so với tháng trước; tăng 2,09% so với tháng 12/2021 và tăng 2,64% so với cùng kỳ năm trước.

Những nguyên nhân chính làm chỉ số giá tiêu dùng tháng 4/2022 tăng là do giá vật liệu bảo dưỡng nhà ở tăng theo giá nguyên liệu đầu vào sản xuất; dịch vụ giáo dục tăng trở lại tại một số địa phương sau thời gian miễn giảm học phí; giá ăn uống ngoài gia đình và dịch vụ du lịch tăng…

4 tháng đầu năm xuất siêu 2,53 tỷ USD

Theo Tổng cục Thống kê, tháng 4 cả nước ước tính xuất siêu 1,07 tỷ USD. Tính chung 4 tháng đầu năm, cán cân thương mại hàng hóa ước tính xuất siêu 2,53 tỷ USD. Trong đó, khu vực kinh tế trong nước nhập siêu 9,2 tỷ USD; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài (kể cả dầu thô) xuất siêu 11,73 tỷ USD.

Trong 4 tháng đầu năm 2022, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tăng 6,5% so với cùng kỳ năm trước; tổng kim ngạch xuất, nhập khẩu hàng hóa đạt 242,19 tỷ USD, tăng 16,1%; vận chuyển hàng hóa tăng 4,8%, luân chuyển hàng hóa tăng 12%; khách quốc tế đến nước ta tăng 184,7%. Riêng vận tải hành khách giảm 6,3% so với cùng kỳ năm trước, luân chuyển hành khách giảm 0,7%.

20,1 nghìn doanh nghiệp thành lập mới và quay lại hoạt động mỗi tháng

Theo Tổng cục Thống kê, trong tháng 4/2022, cả nước có 15 nghìn DN thành lập mới với số vốn đăng ký là 164,1 nghìn tỷ đồng, tăng 4,9% về số DN, giảm 15,3% về vốn đăng ký so với tháng 3/2022.

Bên cạnh số DN thành lập mới, trong tháng 4/2022, cả nước còn ghi nhận 7.034 DN quay trở lại hoạt động, tăng 63,6% so với tháng trước và tăng 22,4% so với cùng kỳ năm 2021.

Tính chung 4 tháng đầu năm 2022, cả nước có 49,6 nghìn DN đăng ký thành lập mới với tổng số vốn đăng ký là 635,3 nghìn tỷ đồng, tăng 12,3% về số DN, tăng 1,2% về vốn đăng ký so với cùng kỳ năm trước.

Tháng 4, hơn 100.000 du khách quốc tế đến Việt Nam

Số liệu trên được Tổng cục Thống kê công bố trong báo cáo tình hình kinh tế - xã hội tháng 4 và 4 tháng đầu năm 2022. Tính chung 4 tháng của năm 2022, khách quốc tế đến nước ta đạt gần 192,4 nghìn lượt người, tăng 184,7% so với cùng kỳ năm trước.

Trong đó, khách đến bằng đường hàng không chiếm 88,6% lượng du khách quốc tế đến Việt Nam, gấp gần 4 lần so với cùng kỳ năm trước; bằng đường bộ giảm 10,5%; bằng đường biển giảm 58,7%.

Kinh tế vĩ mô duy trì ổn định, lạm phát được kiểm soát

Tại phiên họp báo tối 29/4, Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ Trần Văn Sơn cho biết kinh tế-xã hội tháng 4 tiếp tục khởi sắc trên hầu hết các lĩnh vực.

Cụ thể, kinh tế vĩ mô được duy trì ổn định; lạm phát được kiểm soát; chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tăng 2,64% so với cùng kỳ năm trước; các cân đối lớn của nền kinh tế được bảo đảm và có thặng dư.

Đặc biệt, cơ quan chức năng đã xử lý kịp thời, phù hợp những vấn đề nổi lên, trong đó kiên quyết xử lý những sai phạm trong lĩnh vực thị trường vốn, không để tiêu cực, lũng đoạn thị trường, với tinh thần thúc đẩy phát triển thị trường lành mạnh, an toàn, hiệu quả bền vững.

Tin tức kinh tế ngày 27/4: 4 tháng đầu năm 2022, FDI đạt gần 11 tỷ USD

Tin tức kinh tế ngày 27/4: 4 tháng đầu năm 2022, FDI đạt gần 11 tỷ USD

4 tháng đầu năm 2022, FDI đạt gần 11 tỷ USD; Quý I/ 2022, doanh thu kinh tế số đạt khoảng 53 tỷ USD; TP HCM: Thu ngân sách tăng cao nhất trong 4 năm qua… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 27/4.

P.V (Tổng hợp)

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 116,800 ▲800K 118,800 ▲800K
AVPL/SJC HCM 116,800 ▲800K 118,800 ▲800K
AVPL/SJC ĐN 116,800 ▲800K 118,800 ▲800K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,800 ▲70K 11,300 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 10,790 ▲70K 11,290 ▲50K
Cập nhật: 11/06/2025 12:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 112.000 114.800
TPHCM - SJC 116.800 ▲300K 118.800 ▲300K
Hà Nội - PNJ 112.000 114.800
Hà Nội - SJC 116.800 ▲300K 118.800 ▲300K
Đà Nẵng - PNJ 112.000 114.800
Đà Nẵng - SJC 116.800 ▲300K 118.800 ▲300K
Miền Tây - PNJ 112.000 114.800
Miền Tây - SJC 116.800 ▲300K 118.800 ▲300K
Giá vàng nữ trang - PNJ 112.000 114.800
Giá vàng nữ trang - SJC 116.800 ▲300K 118.800 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 112.000
Giá vàng nữ trang - SJC 116.800 ▲300K 118.800 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 112.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 112.000 114.800
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 112.000 114.800
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 111.500 114.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 111.390 113.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 110.690 113.190
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 110.460 112.960
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 78.150 85.650
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 59.340 66.840
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.070 47.570
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 102.020 104.520
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.190 69.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.750 74.250
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.170 77.670
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.400 42.900
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.270 37.770
Cập nhật: 11/06/2025 12:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,110 ▲50K 11,540 ▲80K
Trang sức 99.9 11,100 ▲50K 11,530 ▲80K
NL 99.99 10,740 ▲30K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,740 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,320 ▲50K 11,600 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,320 ▲50K 11,600 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,320 ▲50K 11,600 ▲80K
Miếng SJC Thái Bình 11,680 ▲30K 11,880 ▲30K
Miếng SJC Nghệ An 11,680 ▲30K 11,880 ▲30K
Miếng SJC Hà Nội 11,680 ▲30K 11,880 ▲30K
Cập nhật: 11/06/2025 12:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16419 16687 17263
CAD 18487 18764 19382
CHF 30979 31357 32007
CNY 0 3530 3670
EUR 29076 29346 30372
GBP 34284 34675 35602
HKD 0 3185 3387
JPY 172 176 183
KRW 0 17 19
NZD 0 15391 15979
SGD 19680 19961 20488
THB 713 776 830
USD (1,2) 25761 0 0
USD (5,10,20) 25800 0 0
USD (50,100) 25828 25862 26203
Cập nhật: 11/06/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,830 25,830 26,190
USD(1-2-5) 24,797 - -
USD(10-20) 24,797 - -
GBP 34,634 34,728 35,603
HKD 3,255 3,265 3,364
CHF 31,234 31,331 32,117
JPY 176.15 176.47 183.95
THB 759.57 768.95 822.71
AUD 16,662 16,723 17,185
CAD 18,703 18,763 19,312
SGD 19,824 19,885 20,556
SEK - 2,660 2,753
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,913 4,048
NOK - 2,525 2,613
CNY - 3,570 3,667
RUB - - -
NZD 15,342 15,485 15,937
KRW 17.53 18.28 19.73
EUR 29,268 29,291 30,506
TWD 785.37 - 950.19
MYR 5,732 - 6,467.61
SAR - 6,818.71 7,177.04
KWD - 82,627 87,883
XAU - - -
Cập nhật: 11/06/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,840 25,850 26,190
EUR 29,109 29,226 30,338
GBP 34,445 34,583 35,575
HKD 3,250 3,263 3,368
CHF 31,048 31,173 32,078
JPY 175.13 175.83 183.09
AUD 16,596 16,663 17,196
SGD 19,865 19,945 20,489
THB 776 779 813
CAD 18,680 18,755 19,281
NZD 15,434 15,941
KRW 18.14 19.98
Cập nhật: 11/06/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25840 25840 26200
AUD 16573 16673 17241
CAD 18664 18764 19323
CHF 31224 31254 32128
CNY 0 3584.6 0
CZK 0 1150 0
DKK 0 3978 0
EUR 29349 29449 30222
GBP 34567 34617 35730
HKD 0 3320 0
JPY 176.03 177.03 183.55
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6350 0
NOK 0 2580 0
NZD 0 15487 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2706 0
SGD 19830 19960 20692
THB 0 741.4 0
TWD 0 867 0
XAU 11450000 11450000 11850000
XBJ 10000000 10000000 11900000
Cập nhật: 11/06/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,830 25,880 26,150
USD20 25,830 25,880 26,150
USD1 25,830 25,880 26,150
AUD 16,629 16,779 17,852
EUR 29,400 29,550 30,825
CAD 18,616 18,716 20,032
SGD 19,905 20,055 20,533
JPY 176.45 177.95 182.6
GBP 34,671 34,821 35,611
XAU 11,678,000 0 11,882,000
CNY 0 3,469 0
THB 0 777 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 11/06/2025 12:00