Tin tức kinh tế ngày 31/10: Giá xăng dầu tăng mạnh, doanh nghiệp vận tải gặp “khó khăn kép”

21:00 | 31/10/2021

3,233 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
EC đánh giá cao nỗ lực gỡ “thẻ vàng” của Việt Nam; Giá xăng dầu tăng mạnh, doanh nghiệp vận tải gặp “khó khăn kép”; G20 đạt thỏa thuận "đóng cửa" các "thiên đường thuế"... là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 31/10.
Tin tức kinh tế ngày 31/10: Giá xăng dầu tăng mạnh, doanh nghiệp vận tải gặp “khó khăn kép”
Giá xăng dầu tăng mạnh, doanh nghiệp vận tải gặp “khó khăn kép”

Vàng thế giới đi lùi, vàng trong nước rơi tự do

Đầu ngày 31/10 (giờ Việt Nam), giá vàng thế giới ở mức 1.784-1.785 USD/ounce, giảm 15 USD mỗi ounce.

Trong nước, giá vàng của Tập đoàn Doji là 57,75-58,3 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra) tại Hà Nội và 57,7 - 58,4 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra) tại TP.HCM.

Công ty SJC niêm yết giá vàng ở mức 57,7-58,42 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra) tại Hà Nội. Còn tại TP.HCM, giá vàng SJC là 57,7-58,4 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra).

Dù giảm sâu trong ngày giao dịch cuối tuần (50.000-70.000 đồng mỗi lượng) nhưng tính chung trong cả tháng 9, vàng miếng SJC vẫn tăng 1,6 triệu đồng/lượng.

EC đánh giá cao nỗ lực gỡ “thẻ vàng” của Việt Nam

Ngày 30/10, ông Nguyễn Quang Hùng, Phó Tổng cục trưởng Tổng cục Thủy sản (Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thông) cho biết, Ủy ban châu Âu (EC) đã họp với Tổng cục Thủy sản theo hình thức trực tuyến về chống khai thác hải sản bất hợp pháp, không khai báo và không theo quy định (IUU).

Tại cuộc họp này, EC tiếp tục khẳng định Việt Nam đã rất nỗ lực thực hiện các nhóm khuyến nghị mà EC đưa ra, có sự quan tâm chỉ đạo sát sao từ Ban Bí thư, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ đến sự hưởng ứng các bộ, ngành, địa phương.

Bên cạnh ghi nhận những nỗ lực của Việt Nam, phía EC vẫn cho rằng còn một số tồn tại về quản lý, vận hành hệ thống thiết bị giám sát hành trình (VMS) trên tàu cá ở một số địa phương, nhất là còn tình trạng không duy trì VMS trên nhóm tàu cá có chiều dài trên 24m.

Vốn đầu tư của Việt Nam ra nước ngoài đạt 646 triệu USD

Theo số liệu vừa công bố của Tổng cục Thống kê, trong 10 tháng năm 2021, có 48 dự án đầu tư của Việt Nam ra nước ngoài được cấp mới giấy chứng nhận đầu tư với tổng số vốn là 218,3 triệu USD. Có 18 lượt dự án điều chỉnh vốn với số vốn tăng thêm 427,7 triệu USD, gấp 2,6 lần so với cùng kỳ năm trước.

Tính chung tổng vốn đầu tư của Việt Nam ra nước ngoài (vốn cấp mới và tăng thêm) đạt 646 triệu USD, tăng 35,1% so với cùng kỳ năm trước.

Giá xăng dầu tăng mạnh, doanh nghiệp vận tải gặp “khó khăn kép”

Theo đại biểu Quốc hội Hoàng Văn Cường, Phó Hiệu trưởng Trường ĐH Kinh tế Quốc dân, lĩnh vực giao thông vận tải sẽ chịu tác động rất lớn khi giá xăng dầu tăng cao như hiện nay. Lĩnh vực này đã và đang bị ảnh hưởng rất lớn bởi đại dịch Covid-19, giá xăng dầu lại tăng như vậy khiến các doanh nghiệp vận tải gặp khó khăn kép.

Theo chuyên gia kinh tế Ngô Trí Long, không chỉ hoạt động vận tải mà hầu hết các lĩnh vực của đời sống xã hội đều chịu tác động trực tiếp hay gián tiếp của việc tăng giá xăng dầu. "Hiện có 2 công cụ để giảm bớt sự tăng giá là quỹ bình ổn xăng, dầu và thuế. Nếu sử dụng 2 chính sách này hợp lý thì sẽ giảm được tỉ lệ tăng của giá xăng dầu" - ông phân tích.

Nông sản Việt vẫn thưa thớt trên kệ siêu thị EU

Đây là chia sẻ của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Lê Minh Hoan tại tọa đàm "Xuất khẩu rau quả Việt Nam sang thị trường Liên minh châu Âu (thị trường EU) diễn ra chiều ngày 26/10.

Ông Trần Văn Công, Tham tán nông nghiệp Việt Nam tại EU, cho biết thị trường EU có nhu cầu nhập khẩu với số lượng lớn các loại trái cây như chuối, bơ, nho, dứa. Đặc biệt là các sản phẩm trái cây nhiệt đới như thanh long, chanh leo, dừa, sầu riêng, nhãn, măng cụt... Dung lượng thị trường rau quả EU là 135 tỷ euro. Tuy nhiên, thị trường EU cũng rất khắt khe với việc quy định chất lượng sản phẩm, tồn dư thuốc bảo vệ thực vật trên sản phẩm.

Trong khi đó, Đại sứ Việt Nam tại Hà Lan Phạm Việt Anh nhìn nhận rau quả Việt Nam đã có mặt ở siêu thị châu Á nhiều, nhưng nhìn chung số lượng ít, sản phẩm chủ yếu là dưới dạng cấp đông, sơ chế cấp đông. Trái cây tươi vào Hà Lan ít, chủng loại hạn hẹp như chanh leo, nhãn. Bên cạnh đó, nguồn hàng nông sản của Việt Nam cũng chưa ổn định, cũng như đáp ứng tiêu chuẩn của EU...

G20 đạt thỏa thuận "đóng cửa" các "thiên đường thuế"

Sau ngày nhóm họp đầu tiên tại Rome, Italia, các nhà lãnh đạo G20 hôm 30/10 đã đạt được thỏa thuận "lịch sử" về việc áp mức thuế tối thiểu 15% với các tập nông sản việt đoàn đa quốc gia, theo đó có thể chấm dứt cuộc đua miễn giảm thuế doanh nghiệp giữa chính phủ các nước.

Thỏa thuận được G20 thông qua gồm 2 phần, phần thứ nhất áp đặt mức thuế doanh nghiệp tối thiểu là 15% lên doanh thu của các công ty lớn. Tiếp theo, thỏa thuận sẽ giúp đưa doanh thu thuế về nơi các công ty hoạt động kinh doanh, tức bán hàng, cung cấp dịch vụ, thay vì chỉ tại nơi đặt trụ sở như trước đây.

Mỹ, EU chấm dứt tranh chấp thương mại liên quan đến thép và nhôm

Ngày 30/10, Bộ trưởng Thương mại Mỹ Gina Raimondo xác nhận nước này và Liên minh châu Âu (EU) đã nhất trí giải quyết tranh chấp thương mại song phương dai dẳng liên quan đến chính sách thuế quan của Mỹ đối với thép và nhôm, qua đó tránh được nguy cơ EU áp thuế trả đũa đối với mô tô, rượu whishkey và các sản phẩm khác nhập khẩu từ Mỹ.

Tin tức kinh tế ngày 30/10: Dừa sáp Việt “cháy hàng” tại Australia

Tin tức kinh tế ngày 30/10: Dừa sáp Việt “cháy hàng” tại Australia

42 nhà máy điện gió được công nhận vận hành thương mại; Dừa sáp Việt “cháy hàng” tại Australia; Vốn đầu tư thực hiện từ ngân sách trong tháng 10 tăng 18,6%... là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 30/10.

P.V (Tổng hợp)

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 116,000 ▲4000K 118,000 ▲4000K
AVPL/SJC HCM 116,000 ▲4000K 118,000 ▲4000K
AVPL/SJC ĐN 116,000 ▲4000K 118,000 ▲4000K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,330 ▲400K 11,610 ▲350K
Nguyên liệu 999 - HN 11,320 ▲400K 11,600 ▲350K
Cập nhật: 21/04/2025 16:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.500 ▲4000K 116.900 ▲3400K
TPHCM - SJC 116.000 ▲4000K 118.000 ▲4000K
Hà Nội - PNJ 113.500 ▲4000K 116.900 ▲3400K
Hà Nội - SJC 116.000 ▲4000K 118.000 ▲4000K
Đà Nẵng - PNJ 113.500 ▲4000K 116.900 ▲3400K
Đà Nẵng - SJC 116.000 ▲4000K 118.000 ▲4000K
Miền Tây - PNJ 113.500 ▲4000K 116.900 ▲3400K
Miền Tây - SJC 116.000 ▲4000K 118.000 ▲4000K
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.500 ▲4000K 116.900 ▲3400K
Giá vàng nữ trang - SJC 116.000 ▲4000K 118.000 ▲4000K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.500 ▲4000K
Giá vàng nữ trang - SJC 116.000 ▲4000K 118.000 ▲4000K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.500 ▲4000K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.500 ▲4000K 116.900 ▲3400K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.500 ▲4000K 116.900 ▲3400K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.500 ▲4000K 116.000 ▲4000K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.380 ▲3990K 115.880 ▲3990K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.670 ▲3970K 115.170 ▲3970K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.440 ▲3960K 114.940 ▲3960K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.650 ▲3000K 87.150 ▲3000K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.510 ▲2340K 68.010 ▲2340K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.910 ▲1670K 48.410 ▲1670K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.860 ▲3670K 106.360 ▲3670K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.410 ▲2440K 70.910 ▲2440K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.050 ▲2600K 75.550 ▲2600K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.530 ▲2720K 79.030 ▲2720K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.150 ▲1500K 43.650 ▲1500K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.930 ▲1320K 38.430 ▲1320K
Cập nhật: 21/04/2025 16:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,220 ▲400K 11,790 ▲450K
Trang sức 99.9 11,210 ▲400K 11,780 ▲450K
NL 99.99 11,220 ▲400K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,220 ▲400K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,450 ▲400K 11,800 ▲450K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,450 ▲400K 11,800 ▲450K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,450 ▲400K 11,800 ▲450K
Miếng SJC Thái Bình 11,600 ▲400K 11,800 ▲400K
Miếng SJC Nghệ An 11,600 ▲400K 11,800 ▲400K
Miếng SJC Hà Nội 11,600 ▲400K 11,800 ▲400K
Cập nhật: 21/04/2025 16:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16114 16381 16965
CAD 18236 18512 19134
CHF 31506 31886 32527
CNY 0 3358 3600
EUR 29307 29577 30607
GBP 33911 34300 35247
HKD 0 3203 3405
JPY 177 181 187
KRW 0 0 18
NZD 0 15257 15851
SGD 19343 19623 20140
THB 697 760 814
USD (1,2) 25613 0 0
USD (5,10,20) 25651 0 0
USD (50,100) 25679 25713 26055
Cập nhật: 21/04/2025 16:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,700 25,700 26,060
USD(1-2-5) 24,672 - -
USD(10-20) 24,672 - -
GBP 34,226 34,318 35,228
HKD 3,275 3,285 3,385
CHF 31,600 31,698 32,587
JPY 180.2 180.52 188.59
THB 745.03 754.23 807.01
AUD 16,392 16,451 16,902
CAD 18,498 18,557 19,056
SGD 19,531 19,592 20,212
SEK - 2,674 2,768
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,933 4,069
NOK - 2,445 2,531
CNY - 3,513 3,609
RUB - - -
NZD 15,214 15,356 15,808
KRW 16.96 - 19
EUR 29,403 29,427 30,686
TWD 720.96 - 872.84
MYR 5,536.18 - 6,245.4
SAR - 6,781.86 7,138.75
KWD - 82,281 87,521
XAU - - -
Cập nhật: 21/04/2025 16:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,700 25,720 26,060
EUR 29,244 29,361 30,452
GBP 34,008 34,145 35,117
HKD 3,270 3,283 3,390
CHF 31,496 31,622 32,544
JPY 179.63 180.35 187.93
AUD 16,241 16,306 16,835
SGD 19,514 19,592 20,127
THB 760 763 797
CAD 18,425 18,499 19,017
NZD 15,221 15,730
KRW 17.46 19.26
Cập nhật: 21/04/2025 16:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25697 25697 26057
AUD 16289 16389 16962
CAD 18422 18522 19073
CHF 31753 31783 32673
CNY 0 3517.2 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29487 29587 30465
GBP 34217 34267 35387
HKD 0 3330 0
JPY 181.11 181.61 188.14
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2470 0
NZD 0 15368 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2690 0
SGD 19505 19635 20357
THB 0 726.8 0
TWD 0 790 0
XAU 11900000 11900000 12500000
XBJ 10200000 10200000 12500000
Cập nhật: 21/04/2025 16:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,710 25,760 26,120
USD20 25,710 25,760 26,120
USD1 25,710 25,760 26,120
AUD 16,325 16,475 17,551
EUR 29,586 29,736 30,915
CAD 18,352 18,452 19,776
SGD 19,574 19,724 20,191
JPY 180.95 182.45 187.11
GBP 34,284 34,434 35,315
XAU 11,598,000 0 11,802,000
CNY 0 3,401 0
THB 0 762 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 21/04/2025 16:45