Tin tức kinh tế ngày 31/7: Xăng dự báo sẽ tiếp tục giảm lần thứ 4

21:09 | 31/07/2022

158 lượt xem
|
Từ 1/8, rút tiền gửi tiết kiệm trước hạn vẫn được hưởng lãi cao; Xăng dự báo sẽ tiếp tục giảm lần thứ 4; 7 tháng năm 2022, xuất siêu hàng nông, lâm, thủy sản tăng gần 2 lần… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 31/7.
Tin tức kinh tế ngày 31/7: Xăng dự báo sẽ tiếp tục giảm lần thứ 4
Xăng dự báo sẽ tiếp tục giảm lần thứ 4

Giá vàng thế giới đứng yên, vàng trong nước tiếp đà tăng mạnh

Trong khi giá vàng thế giới đứng yên trong ngày nghỉ cuối tuần, giá vàng trong nước rạng sáng hôm nay (31/7) tiếp đà tăng mạnh lên quanh mức 67 triệu đồng/lượng bán ra.

Ghi nhận mức tăng mạnh nhất là giá vàng thương hiệu DOJI. Rạng sáng, DOJI đã điều chỉnh tăng 900.000 đồng ở cả hai chiều. Với mức điều chỉnh này, giá vàng thương hiệu DOJI tại khu vực Hà Nội đang là 65,8 triệu đồng/ lượng và 66,8 triệu đồng/lượng bán ra. Tại TP HCM, vàng DOJI đang mua vào mức 65,9 triệu đồng/ lượng và bán ra mức 66,9 triệu đồng/ lượng.

Giá vàng SJC rạng sáng hôm nay đã được điều chỉnh tăng 400.000 đồng ở cả hai chiều. Với mức điều chỉnh này, giá vàng SJC ở khu vực Hà Nội và Đà Nẵng đang là 66,1 triệu đồng/lượng mua vào và 67,12 triệu đồng/lượng bán ra. Tại TP HCM, vàng SJC vẫn đang mua vào mức tương tự với khu vực Hà Nội và Đà Nẵng nhưng bán ra thấp hơn 20.000 đồng.

Hà Nội: Doanh nghiệp thành lập mới tăng cả về số lượng và vốn

Theo thống kê tình hình kinh tế của Hà Nội trong 7 tháng của năm 2022, so với cùng kỳ năm trước, chỉ số sản xuất công nghiệp tăng 7,2%; có 17,2 nghìn doanh nghiệp đăng ký thành lập mới, tăng 13%; kim ngạch xuất khẩu hàng hóa ước tính đạt 9.842 triệu USD, tăng 17,2%; chỉ số giá tiêu dùng (CPI) bình quân 7 tháng tăng 3,38%. Riêng CPI tháng 7 tăng 0,61% so với tháng trước.

So với cùng kỳ năm trước, tăng 50,7% về số doanh nghiệp, tăng 1% về số vốn đăng ký và tăng 49% về số lao động.

Vốn đăng ký bình quân một doanh nghiệp thành lập mới trong tháng đạt 9,4 tỷ đồng, tăng 3,1% so với tháng trước và giảm 33% so với cùng kỳ năm trước. Bên cạnh đó, cả nước còn có 2,3 nghìn doanh nghiệp quay trở lại hoạt động, tăng 3,2% so với tháng trước và giảm 53% so với cùng kỳ năm 2021.

Từ 1/8, rút tiền gửi tiết kiệm trước hạn vẫn được hưởng lãi cao

Từ 1/8, khách hàng rút toàn bộ tiền gửi trước hạn sẽ nhận được mức lãi suất bằng mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn thấp nhất theo đối tượng khách hàng hoặc theo loại đồng tiền đã gửi.

Cụ thể, Thông tư 04/2022/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 1/8/2022 đã điều chỉnh nhiều quy định liên quan đến việc áp dụng lãi suất rút trước hạn tiền gửi tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài so với trước đây nhằm đảm bảo quyền lợi cho người gửi tiền. Như vậy, theo quy định mới, cách tính lãi khi rút trước hạn một phần khoản tiền gửi sẽ giúp người gửi tiền có lợi hơn.

Xăng dự báo sẽ tiếp tục giảm lần thứ 4

Theo quy định, ngày 1/8, Liên bộ Công Thương - Tài chính sẽ công bố điều chỉnh giá xăng dầu theo chu kỳ 10 ngày/lần.

Dữ liệu cập nhật từ Bộ Công Thương cho thấy, giá xăng dầu thành phẩm trên thị trường Singapore ở kỳ điều hành này đã tăng trở lại so với kỳ tính giá trước đó (ngày 21/7).

Giới kinh doanh xăng dầu trong nước nhận định giá xăng dầu trong nước ngày 1/8 được dự báo sẽ giảm nhưng không nhiều do giá dầu thế giới tăng trở lại. Mức giảm dao động trong khoảng từ 500 - 1.000 đồng/lít tùy thuộc vào việc trích lập quỹ Bình ổn giá (BOG).

7 tháng năm 2022, xuất siêu hàng nông, lâm, thủy sản tăng gần 2 lần

Theo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, trong 7 tháng năm 2022, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu hàng nông, lâm, thủy sản ước đạt khoảng 58,3 tỷ USD, tăng 7,2% so với cùng kỳ năm 2021.

Cụ thể, xuất khẩu đạt khoảng 32,3 tỷ USD, tăng 12,2% so với cùng kỳ năm ngoái; nhập khẩu ước khoảng 26 tỷ USD, tăng 1,6%. Như vậy, giá trị xuất siêu nông, lâm, thủy sản đạt gần 6,3 tỷ USD, tăng gần 2 lần so với cùng kỳ năm 2021.

Tin tức kinh tế ngày 30/7: Tín dụng tăng trưởng cao nhất 10 năm

Tin tức kinh tế ngày 30/7: Tín dụng tăng trưởng cao nhất 10 năm

Tín dụng tăng trưởng cao nhất 10 năm; Gần 100.000 doanh nghiệp rút lui khỏi thị trường; Hàng không Việt phục hồi, giảm lỗ đáng kể… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 30/7.

P.V (Tổng hợp)

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 148,000 151,000
Hà Nội - PNJ 148,000 151,000
Đà Nẵng - PNJ 148,000 151,000
Miền Tây - PNJ 148,000 151,000
Tây Nguyên - PNJ 148,000 151,000
Đông Nam Bộ - PNJ 148,000 151,000
Cập nhật: 20/10/2025 15:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 15,000 ▲300K 15,100
Miếng SJC Nghệ An 15,000 ▲310K 15,100 ▲10K
Miếng SJC Thái Bình 15,000 ▲300K 15,100 ▲15100K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 15,000 ▲300K 15,100 ▲15100K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 15,000 ▲200K 15,100
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 15,000 ▲200K 15,100
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,900 ▲100K ▼15100K
NL 99.99 14,900 ▼50K ▼15100K
Trang sức 99.9 14,890 ▼60K 15,090 ▼10K
Trang sức 99.99 14,900 ▼50K 15,100
Cập nhật: 20/10/2025 15:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 150 ▼1345K 151
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 150 ▼1345K 15,102
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 150 ▼1345K 15,103
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 148 1,502
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 148 1,503
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,462 ▲5K 1,492 ▲5K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 143,223 ▲495K 147,723 ▲495K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 104,561 ▲375K 112,061 ▲375K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 94,116 ▲340K 101,616 ▲340K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 83,671 ▲305K 91,171 ▲305K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 79,642 ▲291K 87,142 ▲291K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,873 ▲209K 62,373 ▲209K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 150 ▼1345K 151
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 150 ▼1345K 151
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 150 ▼1345K 151
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 150 ▼1345K 151
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 150 ▼1345K 151
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 150 ▼1345K 151
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 150 ▼1345K 151
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 150 ▼1345K 151
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 150 ▼1345K 151
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 150 ▼1345K 151
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 150 ▼1345K 151
Cập nhật: 20/10/2025 15:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16594 16863 17436
CAD 18251 18527 19142
CHF 32532 32916 33556
CNY 0 3470 3830
EUR 30088 30361 31383
GBP 34532 34924 35854
HKD 0 3261 3463
JPY 167 172 178
KRW 0 17 19
NZD 0 14792 15378
SGD 19804 20086 20609
THB 719 783 836
USD (1,2) 26080 0 0
USD (5,10,20) 26121 0 0
USD (50,100) 26149 26169 26356
Cập nhật: 20/10/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,146 26,146 26,356
USD(1-2-5) 25,101 - -
USD(10-20) 25,101 - -
EUR 30,334 30,358 31,498
JPY 171.23 171.54 178.63
GBP 35,000 35,095 35,908
AUD 16,911 16,972 17,409
CAD 18,510 18,569 19,090
CHF 32,901 33,003 33,678
SGD 19,969 20,031 20,650
CNY - 3,650 3,746
HKD 3,341 3,351 3,433
KRW 17.16 17.9 19.21
THB 768.57 778.06 827.58
NZD 14,836 14,974 15,319
SEK - 2,758 2,837
DKK - 4,058 4,173
NOK - 2,584 2,658
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,845.02 - 6,553.47
TWD 778.09 - 936.48
SAR - 6,927.13 7,248.48
KWD - 84,043 88,866
Cập nhật: 20/10/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,175 26,176 26,356
EUR 30,133 30,254 31,337
GBP 34,764 34,904 35,842
HKD 3,325 3,338 3,441
CHF 32,622 32,753 33,642
JPY 170.67 171.36 178.22
AUD 16,809 16,877 17,399
SGD 19,994 20,074 20,589
THB 782 785 818
CAD 18,462 18,536 19,045
NZD 14,875 15,352
KRW 17.79 19.45
Cập nhật: 20/10/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26150 26150 26356
AUD 16784 16884 17495
CAD 18444 18544 19146
CHF 32816 32846 33733
CNY 0 3663.3 0
CZK 0 1210 0
DKK 0 4100 0
EUR 30291 30321 31346
GBP 34893 34943 36054
HKD 0 3390 0
JPY 171.39 171.89 178.9
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.161 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2600 0
NZD 0 14916 0
PHP 0 423 0
SEK 0 2773 0
SGD 19971 20101 20833
THB 0 748.7 0
TWD 0 855 0
SJC 9999 15000000 15000000 15150000
SBJ 13500000 13500000 15150000
Cập nhật: 20/10/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,135 26,221 26,356
USD20 26,171 26,221 26,356
USD1 26,171 26,221 26,356
AUD 16,822 16,922 18,032
EUR 30,429 30,429 31,744
CAD 18,384 18,484 19,791
SGD 20,048 20,198 21,120
JPY 171.92 173.42 178.03
GBP 34,963 35,113 35,879
XAU 15,048,000 0 15,152,000
CNY 0 3,548 0
THB 0 784 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 20/10/2025 15:00