Tin tức kinh tế ngày 6/4: Kim ngạch xuất nhập khẩu Việt - Nga còn khiêm tốn

21:30 | 06/04/2023

4,234 lượt xem
|
Kim ngạch xuất nhập khẩu Việt - Nga còn khiêm tốn; Vận chuyển hàng hóa của ngành đường sắt giảm tốc; WTO dự báo tăng trưởng thương mại toàn cầu sẽ suy giảm mạnh… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 6/4.
Tin tức kinh tế ngày 6/4: Kim ngạch xuất nhập khẩu Việt - Nga còn khiêm tốn
Kim ngạch xuất nhập khẩu Việt - Nga còn khiêm tốn (Ảnh minh họa)

Giá vàng thế giới và trong nước cùng giảm nhẹ

Trên thị trường thế giới, giá vàng rạng sáng nay ở mức 2.016 USD/ounce, giảm hơn 3 USD tương đương 0,18 % so với phiên giao dịch trước.

Tại thị trường trong nước, mở cửa phiên giao dịch sáng nay, Công ty Vàng bạc đá quý Sài Gòn niêm yết ở mức 66,60 - 67,20 triệu đồng/lượng (mua vào – bán ra), giảm 50.000 đồng/lượng chiều mua vào và bán ra so với phiên giao dịch trước.

Tập đoàn DOJIniêm yết giá vàng SJC ở mức 66,55 - 67,15 triệu đồng/lượng.Vàng Vietinbank Gold đang thu mua mức 66,55 triệu đồng/lượng và bán ra mức 67,17 triệu đồng/lượng.

Công ty Vàng bạc đá quý Phú Quý niêm yết giá vàng SJC 66,55 - 67,15 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra), giảm 50.000 đồng/lượng.

Vận chuyển hàng hóa của ngành đường sắt giảm tốc

Tổng công ty Đường sắt Việt Nam (VNR) cho biết, quý I, vận chuyển hàng hóa của ngành đường sắt có sự giảm tốc.

Theo đó, sản lượng hàng hóa chỉ đạt 75% so với cùng kỳ năm 2022. Tuy nhiên, sản lượng hành khách lại có sự tăng trưởng cao, tăng tới 270% so với cùng kỳ. Mặc dù vậy, sản lượng hành khách này củng chỉ bằng 80% so với cùng kỳ năm 2019 (thời điểm dịch COVID-19 chưa diễn ra). Đây cũng là tín hiệu đáng mừng thể hiện vận tải hành khách đã có sự phục hồi mạnh.

WTO dự báo tăng trưởng thương mại toàn cầu sẽ suy giảm mạnh

Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) vừa công bố Báo cáo Triển vọng thương mại toàn cầu với dự báo thương mại toàn cầu trong năm nay sẽ chỉ tăng 1,7%. Trong năm 2022, tăng trưởng thương mại toàn cầu đạt 2,7%. Các con số này cũng đều thấp hơn mức trung bình trong 12 năm trở lại đây.

WTO kỳ vọng thương mại toàn cầu trong năm nay sẽ được nâng đỡ nhờ việc Trung Quốc tái mở cửa hoàn toàn nền kinh tế, giúp giải phóng nhu cầu tiêu dùng vốn bị kìm nén trong thời gian dài, góp phần thúc đẩy các hoạt động giao thương quốc tế. WTO dự báo tăng trưởng GDP thực trên toàn cầu (tính theo tỷ giá hối đoái hiện hành) là 2,4% trong năm 2023.

Thị trường lao động có dấu hiệu khởi sắc

Ngày 6/4, Tổng cục Thống kê tổ chức họp báo về tình hình lao động - việc làm quý I/2023. Một số thông tin đáng chú ý như thị trường lao động quý I năm 2023 tiếp tục duy trì đà phục hồi, lực lượng lao động, số người có việc làm tiếp tục tăng, thu nhập bình quân tháng cũng tăng so với quý trước và so với cùng kỳ năm 2022. Bên cạnh đó, tỷ lệ thất nghiệp và thiếu việc làm trong độ tuổi lao động giảm so với quý trước và giảm so với cùng kỳ năm trước.

Dệt may lao dốc chưa từng có

Theo tính toán sơ bộ của Hiệp hội Dệt may Việt Nam (Vitas), tổng kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam 3 tháng đầu năm 2023 ước đạt 8,701 tỷ USD, giảm 18,63% so với cùng kỳ năm 2022. Nguyên nhân do khó khăn về đơn hàng, giá nhiên liệu tăng cao… khiến xuất khẩu ngành dệt may lao dốc. Đây là tiền lệ chưa từng có.

Đại diện Vitas cho biết, trong quý II doanh nghiệp vẫn phải đối mặt với nhiều khó khăn do sức mua từ các thị trường lớn như Mỹ, EU giảm mạnh, nhiều doanh nghiệp chưa có đơn hàng tháng 4. Dự kiến tới tháng 7 - 8/2023 thị trường mới ấm trở lại

Kim ngạch xuất nhập khẩu Việt - Nga còn khiêm tốn

Theo Thứ trưởng Bộ Công Thương Đặng Hoàng An, hiện kim ngạch xuất nhập khẩu Việt Nam và Nga còn khiêm tốn, chiếm chưa tới 1% kim ngạch xuất nhập khẩu mỗi nước. Do vậy, doanh nghiệp hai nước cần khai thác hiệu quả hơn nữa tính bổ trợ của hai nền kinh tế.

“Doanh nghiệp 2 nước cần chủ động kết nối, trao đổi thông tin, đồng thời cần nắm rõ nhu cầu của thị trường, tham gia tích cực các chương trình xúc tiến, tìm kiếm ở các hội chợ giao thương...", Thứ trưởng Đặng Hoàng An nhận định.

Tin tức kinh tế ngày 5/4: Xuất khẩu cao su giảm cả về lượng và giá trị

Tin tức kinh tế ngày 5/4: Xuất khẩu cao su giảm cả về lượng và giá trị

Xuất khẩu cao su giảm cả về lượng và giá trị; Kết nối thành công xuất khẩu 10 container gạo ST25 Việt Nam; Cảng biển TP HCM lọt top 30 cảng container hàng đầu thế giới về lưu lượng… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 5/4.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 143,800 ▼1200K 146,800 ▼1200K
Hà Nội - PNJ 143,800 ▼1200K 146,800 ▼1200K
Đà Nẵng - PNJ 143,800 ▼1200K 146,800 ▼1200K
Miền Tây - PNJ 143,800 ▼1200K 146,800 ▼1200K
Tây Nguyên - PNJ 143,800 ▼1200K 146,800 ▼1200K
Đông Nam Bộ - PNJ 143,800 ▼1200K 146,800 ▼1200K
Cập nhật: 05/11/2025 19:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,550 ▼70K 14,750 ▼70K
Miếng SJC Nghệ An 14,550 ▼70K 14,750 ▼70K
Miếng SJC Thái Bình 14,550 ▼70K 14,750 ▼70K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,450 ▼70K 14,750 ▼70K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,450 ▼70K 14,750 ▼70K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,450 ▼70K 14,750 ▼70K
NL 99.99 13,780 ▼70K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 13,780 ▼70K
Trang sức 99.9 14,040 ▲200K 14,640 ▼170K
Trang sức 99.99 14,050 ▲200K 14,650 ▼170K
Cập nhật: 05/11/2025 19:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,455 ▼7K 14,752 ▼70K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,455 ▼7K 14,753 ▼70K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,427 ▼7K 1,452 ▼7K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,427 ▼7K 1,453 ▲1307K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,412 ▼7K 1,442 ▼7K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 138,272 ▼693K 142,772 ▼693K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 100,811 ▼525K 108,311 ▼525K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 90,716 ▼476K 98,216 ▼476K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 80,621 ▼427K 88,121 ▼427K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 76,727 ▼408K 84,227 ▼408K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 52,787 ▼292K 60,287 ▼292K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Cập nhật: 05/11/2025 19:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16526 16795 17369
CAD 18100 18375 18989
CHF 31820 32201 32845
CNY 0 3470 3830
EUR 29595 29866 30892
GBP 33511 33898 34830
HKD 0 3254 3456
JPY 164 168 174
KRW 0 17 19
NZD 0 14550 15136
SGD 19601 19882 20402
THB 724 787 841
USD (1,2) 26057 0 0
USD (5,10,20) 26098 0 0
USD (50,100) 26127 26146 26351
Cập nhật: 05/11/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,131 26,131 26,351
USD(1-2-5) 25,086 - -
USD(10-20) 25,086 - -
EUR 29,843 29,867 31,001
JPY 168.25 168.55 175.58
GBP 33,902 33,994 34,787
AUD 16,847 16,908 17,347
CAD 18,356 18,415 18,940
CHF 32,234 32,334 33,011
SGD 19,761 19,822 20,441
CNY - 3,646 3,743
HKD 3,335 3,345 3,427
KRW 16.81 17.53 18.86
THB 773.44 782.99 833.15
NZD 14,598 14,734 15,082
SEK - 2,709 2,787
DKK - 3,994 4,109
NOK - 2,542 2,616
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,883.54 - 6,599.25
TWD 770.79 - 927.44
SAR - 6,920 7,243.82
KWD - 83,601 88,404
Cập nhật: 05/11/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,130 26,131 26,351
EUR 29,630 29,749 30,877
GBP 33,620 33,755 34,731
HKD 3,317 3,330 3,437
CHF 31,917 32,045 32,947
JPY 167.83 168.50 175.58
AUD 16,682 16,749 17,295
SGD 19,764 19,843 20,380
THB 786 789 824
CAD 18,304 18,378 18,909
NZD 14,584 15,081
KRW 17.45 19.07
Cập nhật: 05/11/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26169 26169 26351
AUD 16705 16805 17738
CAD 18280 18380 19394
CHF 32057 32087 33673
CNY 0 3657.5 0
CZK 0 1186 0
DKK 0 4045 0
EUR 29769 29799 31525
GBP 33804 33854 35615
HKD 0 3390 0
JPY 167.76 168.26 178.77
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.196 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2592 0
NZD 0 14660 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2773 0
SGD 19755 19885 20613
THB 0 753.8 0
TWD 0 850 0
SJC 9999 14550000 14550000 14750000
SBJ 13000000 13000000 14750000
Cập nhật: 05/11/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,149 26,199 26,351
USD20 26,149 26,199 26,351
USD1 26,149 26,199 26,351
AUD 16,778 16,878 17,991
EUR 29,933 29,933 31,250
CAD 18,250 18,350 19,657
SGD 19,832 19,982 20,510
JPY 168.44 169.94 174.53
GBP 33,859 34,009 35,050
XAU 14,498,000 0 14,702,000
CNY 0 3,542 0
THB 0 789 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 05/11/2025 19:00