Tin tức kinh tế ngày 6/8: CPI 7 tháng đầu năm 2025 tăng 3,26%

21:12 | 06/08/2025

15 lượt xem
|
CPI 7 tháng đầu năm 2025 tăng 3,26%; Việt Nam xuất siêu hơn 10 tỉ đô la; Hơn 174.000 doanh nghiệp gia nhập thị trường trong 7 tháng năm 2025… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 6/8.
Tin tức kinh tế ngày 6/8: CPI 7 tháng đầu năm 2025 tăng 3,26%

Giá vàng biến động nhẹ

Sáng nay (6/8), giá vàng trên thị trường thế giới tiếp đà nhích tăng nhẹ so với chốt phiên hôm qua. Theo cập nhật, giá vàng giao ngay ở mức 3,375.76 USD/ounce. Giá vàng thế giới nhích tăng gần 3 USD/ounce, tương ứng với tăng 0.08%.

Tại thị trường trong nước, giá vàng miếng SJC các thương hiệu sáng nay đi ngang, niêm yết ở mức 122,2 - 123,8 triệu đồng/lượng.

Riêng giá vàng SJC tại Phú Quý đang mua vào thấp hơn 1 triệu đồng chiều mua vào so với các thương hiệu khác ở mức 121,2 - 123,8 triệu đồng/lượng.

Giá vàng nhẫn thương hiệu Bảo Tín Minh Châu niêm yết ở mức 117,8 triệu đồng/lượng mua vào và 120,8 triệu đồng/lượng bán ra

CPI 7 tháng đầu năm 2025 tăng 3,26%

Cục Thống kê vừa công bố tình hình kinh tế tháng 7 và 7 tháng đầu năm nay. Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 7 tăng 0,11% so với tháng trước và tăng 2,13% so với tháng 12/2024. So với cùng kỳ năm 2024, chỉ số này tăng 3,19%.

Bình quân 7 tháng đầu năm, CPI tăng 3,26% so với cùng kỳ năm 2024. Lạm phát cơ bản tăng 3,18%.

Trong mức tăng 0,11% của CPI tháng 7 so với tháng trước, có 9 nhóm hàng hóa và dịch vụ có chỉ số giá tăng và 2 nhóm hàng hóa và dịch vụ có chỉ số giá giảm.

Việt Nam xuất siêu hơn 10 tỉ đô la

Theo số liệu Cục Thống kê, Bộ Tài chính, trong tháng 7, tổng kim ngạch xuất, nhập khẩu hàng hóa đạt 82,27 tỷ USD, tăng 8,0% so với tháng trước và tăng 16,8% so với cùng kỳ năm trước.

Tính chung 7 tháng đầu năm 2025, tổng kim ngạch xuất, nhập khẩu hàng hóa đạt 514,7 tỷ USD, tăng 16,3% so với cùng kỳ năm trước, trong đó xuất khẩu tăng 14,8%; nhập khẩu tăng 17,9% . Cán cân thương mại hàng hóa xuất siêu 10,18 tỷ USD.

Việt Nam chi gần 2,6 tỷ USD nhập khẩu thịt và sữa

Theo báo cáo mới công bố của Bộ Nông nghiệp và Môi trường, riêng trong tháng 7, giá trị nhập khẩu sản phẩm chăn nuôi ước đạt gần 400 triệu USD.

Trong cơ cấu nhập khẩu, nhóm sữa và sản phẩm từ sữa tăng mạnh nhất, với hơn 860 triệu USD, trong khi thịt và phụ phẩm sau giết mổ đạt hơn 1 tỷ USD. Động lực chính khiến nhóm hàng này tăng nhanh đến từ nhu cầu tiêu dùng trong nước ngày càng cao, đặc biệt là khi giá nguyên liệu chăn nuôi trong nước biến động mạnh, đẩy giá thịt nội lên mức khó cạnh tranh.

Sự chênh lệch này khiến tiêu thụ thịt ngoại tăng, nhưng đồng thời tạo sức ép lớn lên người chăn nuôi trong nước. Chuyên gia cho rằng, để môi trường cạnh tranh thực sự công bằng, việc kiểm soát chất lượng thịt nhập khẩu là rất cần thiết. Nhất là khi dịch tả lợn châu Phi vẫn lây lan mạnh, nguy cơ thịt kém chất lượng trà trộn vào thị trường là không nhỏ nếu thiếu giám sát chặt chẽ.

Hơn 174.000 doanh nghiệp gia nhập thị trường trong 7 tháng năm 2025

Cơ quan Thống kê, Bộ Tài chính công bố, trong tháng 7/2025, cả nước có 16.500 doanh nghiệp thành lập mới, giảm 32,3% so với tháng trước và tăng 4,7% so với cùng kỳ năm trước.

Có 14,6 nghìn doanh nghiệp quay trở lại hoạt động, tăng 1,6% so với tháng trước và tăng 78,3% so với cùng kỳ năm 2024. Dù tháng 7 ghi nhận sự sụt giảm mạnh về số lượng doanh nghiệp thành lập mới so với tháng trước, nhưng lũy kế 7 tháng, số doanh nghiệp thành lập mới và quay trở lại hoạt động vẫn đạt mức cao nhất nhiều năm, phản ánh xu hướng phục hồi rõ nét của nền kinh tế.

Tính chung 7 tháng năm nay, cả nước có 107,7 nghìn doanh nghiệp đăng ký thành lập mới với tổng số vốn đăng ký 928,4 nghìn tỷ đồng và tổng số lao động 670,0 nghìn người, lần lượt tăng 10,6%, 5,5% và 11,6% so với cùng kỳ năm trước. Vốn đăng ký bình quân đạt 8,6 tỷ đồng/doanh nghiệp, giảm 4,6%.

Đáng chú ý, tổng vốn đăng ký bổ sung vào nền kinh tế trong 7 tháng vượt 3,3 nghìn tỷ đồng, tăng 93,7% so với cùng kỳ năm 2024. Riêng vốn tăng thêm của các doanh nghiệp đang hoạt động đạt hơn 2,4 nghìn tỷ đồng, gấp gần 2,9 lần so với cùng kỳ. Điều này cho thấy niềm tin của doanh nghiệp trong việc mở rộng sản xuất, kinh doanh đang được củng cố.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 122,200 123,800
AVPL/SJC HCM 122,200 123,800
AVPL/SJC ĐN 122,200 123,800
Nguyên liệu 9999 - HN 11,000 11,100
Nguyên liệu 999 - HN 10,990 11,090
Cập nhật: 07/08/2025 01:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 117,500 120,000
Hà Nội - PNJ 117,500 120,000
Đà Nẵng - PNJ 117,500 120,000
Miền Tây - PNJ 117,500 120,000
Tây Nguyên - PNJ 117,500 120,000
Đông Nam Bộ - PNJ 117,500 120,000
Cập nhật: 07/08/2025 01:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,440 11,890
Trang sức 99.9 11,430 11,880
NL 99.99 10,790
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,790
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,650 11,950
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,650 11,950
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,650 11,950
Miếng SJC Thái Bình 12,220 12,380
Miếng SJC Nghệ An 12,220 12,380
Miếng SJC Hà Nội 12,220 12,380
Cập nhật: 07/08/2025 01:45
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,224 1,238
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,224 12,382
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,224 12,383
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,168 1,193
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,168 1,194
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,167 1,187
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 113,025 117,525
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 81,984 89,184
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 73,674 80,874
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 65,364 72,564
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 62,159 69,359
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 42,453 49,653
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,224 1,238
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,224 1,238
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,224 1,238
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,224 1,238
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,224 1,238
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,224 1,238
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,224 1,238
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,224 1,238
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,224 1,238
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,224 1,238
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,224 1,238
Cập nhật: 07/08/2025 01:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16498 16766 17351
CAD 18516 18793 19421
CHF 31811 32192 32845
CNY 0 3570 3690
EUR 29764 30036 31081
GBP 34074 34464 35418
HKD 0 3210 3413
JPY 170 174 181
KRW 0 17 19
NZD 0 15219 15816
SGD 19828 20110 20647
THB 725 788 841
USD (1,2) 25957 0 0
USD (5,10,20) 25997 0 0
USD (50,100) 26026 26060 26415
Cập nhật: 07/08/2025 01:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,055 26,055 26,415
USD(1-2-5) 25,013 - -
USD(10-20) 25,013 - -
GBP 34,490 34,583 35,454
HKD 3,283 3,293 3,392
CHF 32,139 32,239 33,048
JPY 174.81 175.13 182.5
THB 773.05 782.59 837.48
AUD 16,754 16,814 17,282
CAD 18,739 18,799 19,337
SGD 19,998 20,060 20,731
SEK - 2,668 2,761
LAK - 0.92 1.29
DKK - 4,004 4,142
NOK - 2,519 2,606
CNY - 3,601 3,699
RUB - - -
NZD 15,201 15,342 15,786
KRW 17.45 18.19 19.64
EUR 29,954 29,978 31,184
TWD 790.78 - 957.26
MYR 5,801.07 - 6,543.25
SAR - 6,877.74 7,238.89
KWD - 83,559 88,835
XAU - - -
Cập nhật: 07/08/2025 01:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,060 26,070 26,410
EUR 29,692 29,811 30,934
GBP 34,209 34,346 35,330
HKD 3,277 3,290 3,396
CHF 31,817 31,945 32,844
JPY 173.99 174.69 182.09
AUD 16,602 16,669 17,209
SGD 20,008 20,088 20,633
THB 789 792 827
CAD 18,689 18,764 19,287
NZD 15,203 15,707
KRW 18.08 19.83
Cập nhật: 07/08/2025 01:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26050 26050 26410
AUD 16676 16776 17341
CAD 18699 18799 19353
CHF 32063 32093 32967
CNY 0 3613.8 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4100 0
EUR 30037 30137 30913
GBP 34375 34425 35528
HKD 0 3330 0
JPY 173.91 174.91 181.46
KHR 0 6.347 0
KRW 0 18.6 0
LAK 0 1.155 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2575 0
NZD 0 15328 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2735 0
SGD 19996 20126 20848
THB 0 753.3 0
TWD 0 885 0
XAU 11900000 11900000 12380000
XBJ 10600000 10600000 12380000
Cập nhật: 07/08/2025 01:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,065 26,115 26,365
USD20 26,065 26,115 26,365
USD1 26,065 26,115 26,365
AUD 16,719 16,819 17,940
EUR 30,057 30,057 31,385
CAD 18,645 18,745 20,065
SGD 20,067 20,217 20,692
JPY 174.5 176 180.65
GBP 34,445 34,595 35,382
XAU 12,238,000 0 12,382,000
CNY 0 3,499 0
THB 0 790 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 07/08/2025 01:45