Tin tức kinh tế ngày 7/4: Xuất khẩu cá tra sang Ả Rập Xê-út tăng mạnh

21:14 | 07/04/2023

8,240 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Xuất khẩu cá tra sang Ả Rập Xê Út tăng mạnh; Tiến độ thu ngân sách nhà nước đang có dấu hiệu suy giảm; Giá lương thực thế giới tiếp tục giảm tháng thứ 12 liên tiếp… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 7/4.
Tin tức kinh tế ngày 7/4:
Xuất khẩu cá tra sang Ả Rập Xê-út tăng mạnh (Ảnh minh họa)

Giá vàng thế giới giảm, trong nước đi ngang

Giá vàng thế giới rạng sáng hôm nay giảm nhẹ với vàng giao ngay giảm 10,9 USD xuống còn 2.007,6 USD/ounce.

Tại thị trường trong nước, mở cửa phiên giao dịch sáng nay, Công ty Vàng bạc đá quý Sài Gòn niêm yết ở mức 66,50 - 67,10 triệu đồng/lượng (mua vào – bán ra), giữ nguyên giá hai chiều mua vào và bán ra so với phiên giao dịch trước.

Tập đoàn DOJI niêm yết giá vàng SJC ở mức 66,40 - 67,00 triệu đồng/lượng, giảm 50.000 đồng/lượng. Vàng Vietinbank Gold đang thu mua mức 66,5 triệu đồng/lượng và bán ra mức 67,12 triệu đồng/lượng.

Công ty Vàng bạc đá quý Phú Quý niêm yết giá vàng SJC 66,45 - 67,05 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra), giữ nguyên giá.

Xuất khẩu cá tra sang Ả Rập Xê-út tăng mạnh

Theo Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu thuỷ sản Việt Nam (VASEP), tính đến hết 15/3/2023, xuất khẩu cá tra của Việt Nam sang Ả Rập Xê-út đạt hơn 4,3 triệu USD, tăng 13% so với cùng kỳ năm trước (với 3,8 triệu USD). So với cùng kỳ 2022, tỉ trọng nhập khẩu cá tra của “đất nước có diện tích lớn thứ 5 châu Á” này tăng từ 0,8% lên 1%.

Tính đến giữa tháng 3/2023, thị trường này đứng thứ 2 sau Ai Cập trong khối các nước Trung Đông, đứng thứ 18 trên thế giới về nhập khẩu cá tra Việt Nam. Trong bối cảnh lạm phát, rất nhiều các quốc gia cùng khu vực chứng kiến tăng trưởng âm về nhập khẩu cá tra của Việt Nam cùng với những quy định khắt khe đặt ra từ phía Ả Rập Xê-út áp dụng khi nhập khẩu thủy sản Việt Nam vào đất nước này, thì đây cũng là một dấu hiệu tích cực.

70 vùng trồng khoai lang của Việt Nam đủ điều kiện xuất sang Trung Quốc

Theo Công hàm thông báo về kết quả kiểm tra doanh nghiệp Việt Nam xuất khẩu khoai lang sang Trung Quốc của Tổng cục Hải quan (GACC) nước này, trong đợt kiểm tra trực tuyến đối với 23 cơ sở đóng gói khoai lang Việt Nam vừa qua, cơ quan chức năng Trung Quốc đánh giá có 13 cơ sở đạt yêu cầu.

Trung Quốc cũng xác nhận có 70 cơ sở vùng trồng khoai lang của Việt Nam đạt yêu cầu theo quy định của Nghị định thư. Danh sách 13 cơ sở đóng gói và 70 vùng trồng khoai lang của Việt Nam đạt yêu cầu đã được cập nhật trên website của Vụ Kiểm dịch động thực vật thuộc Tổng cục Hải quan Trung Quốc.

IMF cảnh báo tăng trưởng kinh tế toàn cầu năm 2023 sẽ chậm nhất trong hơn 30 năm

Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF) ngày 6/4 dự báo tăng trưởng kinh tế toàn cầu năm 2023 dưới mức 3%, giảm so với 3,4% trong năm 2022, làm gia tăng nguy cơ đói nghèo trên thế giới.

Tổng Giám đốc IMF, bà Kristalina Georgieva cho biết tăng trưởng dự báo vẫn quanh mức 3% trong 5 năm tới.

Bà đánh giá đây là “mức dự báo tăng trưởng trung hạn thấp nhất kể từ năm 1990, và thấp hơn nhiều so với mức trung bình 3,8% cách đây 2 thập kỷ”.

Giá lương thực thế giới tiếp tục giảm tháng thứ 12 liên tiếp

Ngày 7/4, Tổ chức Lương Nông Liên hợp quốc (FAO) công bố số liệu cho thấy chỉ số giá lương thực thế giới trong tháng 3 đã giảm 20,5% so với mức cao kỷ lục ghi nhận 1 năm trước đây.

Đây cũng là tháng thứ 12 liên tiếp chỉ số này giảm kể từ sau khi xảy ra xung đột Nga-Ukraine vào tháng 2/2022.

Chỉ số giá của FAO là "thước đo" sự thay đổi hằng tháng giá cả quốc tế của các mặt hàng thực phẩm được giao dịch nhiều nhất trên toàn cầu.

Tiến độ thu ngân sách nhà nước đang có dấu hiệu suy giảm

Thông tin về tình hình công tác quý 1, Bộ Tài chính cho biết, thu ngân sách nhà nước tháng 3 ước đạt 129,6 nghìn tỷ đồng. Lũy kế thu quý 1 đạt 491,5 nghìn tỷ đồng, bằng 30,3% dự toán, tăng 1,3% so cùng kỳ năm 2022 (ngân sách trung ương ước đạt 37,6% dự toán; ngân sách địa phương ước đạt 22,1% dự toán).

Tiến độ thu ngân sách nhà nước các tháng 2, 3 có dấu hiệu suy giảm; có 3 khoản thu tiến độ thu đạt thấp so dự toán và giảm mạnh so cùng kỳ là thuế bảo vệ môi trường; các khoản thu về nhà, đất; thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản.

Tin tức kinh tế ngày 6/4: Kim ngạch xuất nhập khẩu Việt - Nga còn khiêm tốn

Tin tức kinh tế ngày 6/4: Kim ngạch xuất nhập khẩu Việt - Nga còn khiêm tốn

Kim ngạch xuất nhập khẩu Việt - Nga còn khiêm tốn; Vận chuyển hàng hóa của ngành đường sắt giảm tốc; WTO dự báo tăng trưởng thương mại toàn cầu sẽ suy giảm mạnh… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 6/4.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 122,000 124,000
AVPL/SJC HCM 122,000 124,000
AVPL/SJC ĐN 122,000 124,000
Nguyên liệu 9999 - HN 11,700 11,810
Nguyên liệu 999 - HN 11,690 11,800
Cập nhật: 23/04/2025 01:01
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 117.000 120.000
TPHCM - SJC 122.000 124.000
Hà Nội - PNJ 117.000 120.000
Hà Nội - SJC 122.000 124.000
Đà Nẵng - PNJ 117.000 120.000
Đà Nẵng - SJC 122.000 124.000
Miền Tây - PNJ 117.000 120.000
Miền Tây - SJC 122.000 124.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 117.000 120.000
Giá vàng nữ trang - SJC 122.000 124.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 117.000
Giá vàng nữ trang - SJC 122.000 124.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 117.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 117.000 120.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 117.000 120.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 117.000 119.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 116.880 119.380
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 116.140 118.640
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 115.910 118.410
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 82.280 89.780
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 62.560 70.060
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 42.360 49.860
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 107.060 109.560
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 65.550 73.050
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 70.330 77.830
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 73.910 81.410
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 37.460 44.960
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 32.090 39.590
Cập nhật: 23/04/2025 01:01
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,520 12,040
Trang sức 99.9 11,510 12,030
NL 99.99 11,520
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,520
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,750 12,050
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,750 12,050
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,750 12,050
Miếng SJC Thái Bình 12,200 12,400
Miếng SJC Nghệ An 12,200 12,400
Miếng SJC Hà Nội 12,200 12,400
Cập nhật: 23/04/2025 01:01

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16099 16366 16947
CAD 18238 18514 19137
CHF 31368 31747 32401
CNY 0 3358 3600
EUR 29217 29487 30523
GBP 33910 34300 35247
HKD 0 3218 3421
JPY 178 182 188
KRW 0 0 18
NZD 0 15287 15875
SGD 19325 19605 20136
THB 697 760 814
USD (1,2) 25714 0 0
USD (5,10,20) 25753 0 0
USD (50,100) 25781 25815 26120
Cập nhật: 23/04/2025 01:01
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,760 25,760 26,120
USD(1-2-5) 24,730 - -
USD(10-20) 24,730 - -
GBP 34,252 34,345 35,253
HKD 3,285 3,295 3,395
CHF 31,529 31,627 32,513
JPY 181.03 181.35 189.44
THB 745.19 754.4 807.64
AUD 16,415 16,474 16,915
CAD 18,517 18,576 19,078
SGD 19,518 19,579 20,198
SEK - 2,662 2,758
LAK - 0.91 1.28
DKK - 3,928 4,064
NOK - 2,451 2,539
CNY - 3,509 3,604
RUB - - -
NZD 15,245 15,386 15,834
KRW 16.9 - 18.94
EUR 29,370 29,393 30,645
TWD 721.13 - 873.02
MYR 5,533.92 - 6,241.2
SAR - 6,798.78 7,156.33
KWD - 82,613 87,857
XAU - - -
Cập nhật: 23/04/2025 01:01
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,740 25,760 26,100
EUR 29,263 29,381 30,473
GBP 34,115 34,252 35,226
HKD 3,277 3,290 3,397
CHF 31,400 31,526 32,443
JPY 180.36 181.08 188.70
AUD 16,321 16,387 16,917
SGD 19,511 19,589 20,123
THB 761 764 797
CAD 18,446 18,520 19,038
NZD 15,328 15,839
KRW 17.43 19.22
Cập nhật: 23/04/2025 01:01
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25790 25790 26120
AUD 16279 16379 16944
CAD 18424 18524 19078
CHF 31638 31668 32546
CNY 0 3517.5 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29405 29505 30378
GBP 34222 34272 35374
HKD 0 3330 0
JPY 181.92 182.42 188.97
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2470 0
NZD 0 15395 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2690 0
SGD 19490 19620 20341
THB 0 726.8 0
TWD 0 790 0
XAU 12200000 12200000 12400000
XBJ 11700000 11700000 12400000
Cập nhật: 23/04/2025 01:01
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,780 25,830 26,120
USD20 25,780 25,830 26,120
USD1 25,780 25,830 26,120
AUD 16,347 16,497 17,568
EUR 29,545 29,695 30,871
CAD 18,377 18,477 19,796
SGD 19,562 19,712 20,185
JPY 181.83 183.33 188.02
GBP 34,311 34,461 35,248
XAU 12,198,000 0 12,402,000
CNY 0 3,398 0
THB 0 762 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 23/04/2025 01:01