Tin tức kinh tế ngày 8/12: Lãi suất cho vay hỗ trợ nhà ở năm 2022 là 4,8%/năm

21:02 | 08/12/2021

11,360 lượt xem
|
Lãi suất cho vay hỗ trợ nhà ở năm 2022 là 4,8%/năm; Đề xuất giảm thuế tiêu thụ đặc biệt với ô tô điện trong 5 năm; Tín dụng dự báo tăng tốc mạnh trong tháng cuối năm… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 8/12.
Tin tức kinh tế ngày 8/12:
Lãi suất cho vay hỗ trợ nhà ở năm 2022 là 4,8%/năm

Giá vàng trong nước và thế giới tiếp tục tăng nhẹ

Mở cửa phiên sáng 8/12, giá vàng SJC của Công ty vàng bạc đá quý Sài Gòn niêm yết ở mức 60,70 - 61,40 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra), tăng 50.000 đồng/lượng ở chiều mua vào và bán ra so với chốt phiên trước. Chênh lệch giá mua và bán vàng đang là 700.000 đồng/lượng.

Tập đoàn DOJI niêm yết giá vàng ở mức 60,55 - 61,15 triệu đồng/lượng, giảm 50.000 đồng/lượng ở cả hai chiều so với phiên ngày 7-12. Chênh lệch giá mua - bán vàng là 600.000 đồng/lượng.

Còn tại Công ty Phú Quý, giá vàng miếng đang được giao dịch ở mức 60,73 - 61,23 triệu đồng/lượng, tăng 80.000 đồng/lượng so với phiên liền trước.

Trên thị trường thế giới, chốt phiên giao dịch tại Mỹ, giá vàng thế giới giao ngay đứng ở mức 1.786 USD/ounce, tăng 7 USD/ounce so với cùng giờ sáng qua.

Lãi suất cho vay hỗ trợ nhà ở năm 2022 là 4,8%/năm

Ngân hàng Nhà nước đã ban hành quyết định về mức lãi suất của các ngân hàng thương mại áp dụng trong năm 2022 đối với dư nợ của các khoản cho vay hỗ trợ nhà ở theo quy định tại Thông tư số 11/2013/TT-NHNN, Thông tư số 32/2014/TT-NHNN và Thông tư số 25/2016/TT-NHNN.

Cụ thể, mức lãi suất của các ngân hàng thương mại áp dụng trong năm 2022 đối với dư nợ của các khoản cho vay hỗ trợ nhà ở theo quy định tại Thông tư số 11/2013/TT-NHNN, Thông tư số 32/2014/TT-NHNN ngày và Thông tư số 25/2016/TT-NHNN là 4,8%/năm.

Người tiêu dùng Việt ngày càng chuộng bơ, sữa và trái cây Mỹ

Tối 7/12, tại một sự kiện quảng bá nông sản, thực phẩm Mỹ tổ chức tại TP HCM, ông Robert Greenan, quyền Tổng Lãnh sự quán Mỹ tại TP HCM, cho biết mặc dù gặp nhiều khó khăn do đại dịch Covid-19 nhưng năm 2021, Việt Nam vẫn tiếp tục là thị trường quan trọng cho xuất khẩu nông sản của Mỹ nói chung và các sản phẩm sữa bang California nói riêng.

Ông Robert Greenan thông tin năm 2020 xuất khẩu sản phẩm sản phẩm sữa và các sản phẩm chế biến từ sữa (kem, bơ, phô-mai,…) của Mỹ sang Việt Nam đạt mức 75 triệu USD, tăng 25% so với cùng kỳ năm 2019. Đà tăng trưởng vẫn tiếp tục trong 9 tháng đầu năm 2021 với giá trị 84,5 triệu USD, tăng 45% so với cùng kỳ năm ngoái.

Đề xuất giảm thuế tiêu thụ đặc biệt với ô tô điện trong 5 năm

Sáng (8/12), Ủy ban Thường vụ Quốc hội đã tổ chức phiên họp để xem xét các nội dung chuẩn bị cho kỳ họp bất thường của Quốc hội.

Buổi làm việc sáng nay, Chính phủ trình xin ý kiến nội dung dự án Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đầu tư công, Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư, Luật Đầu tư, Luật Đấu thầu, Luật Điện lực, Luật Doanh nghiệp, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Thi hành án dân sự.

Tại Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt, Chính phủ đề nghị sửa đổi nội dung liên quan đến biểu thuế tiêu thụ đặc biệt theo hướng giảm từ 5% đến 12% thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt so với mức hiện hành trong 5 năm đầu, kể từ khi luật sửa đổi, bổ sung một số điều có hiệu lực thi hành. Từ năm thứ 6 trở đi, điều chỉnh mức tăng mức thuế suất đối với xe ô tô điện chạy pin (áp dụng cả đối với xe nhập khẩu và xe sản xuất, lắp ráp trong nước).

Thị trường thịt bò thế giới sẽ thiếu hụt trong năm 2022

Theo Trung tâm Thông tin Công nghiệp và Thương mại (Bộ Công Thương), báo cáo mới nhất của Rabobank về thị trường thịt bò quý 4/2021 và dự báo năm 2022, thị trường thịt bò toàn cầu năm 2022 tiếp tục khan hiếm. Nguyên nhân chính là do sự thu hẹp ngành chăn nuôi bò ở Mỹ. Điều này sẽ gây căng thẳng cho các thị trường đang có nhu cầu lớn về nhập khẩu thịt bò.

Tín dụng dự báo tăng tốc mạnh trong tháng cuối năm

Theo báo cáo mới đây của Công ty cổ phần Chứng khoán SSI, chỉ trong tháng 11, các ngân hàng thương mại đã “bơm” ra thị trường khoảng 126.600 tỷ đồng tín dụng, tăng gần gấp đôi so với tháng 10 và gấp 3 lần so với thời điểm tháng 8 - 9/2021.

Trước đó, số liệu từ Ngân hàng Nhà nước cho thấy, tính đến ngày 25/11, tăng trưởng tín dụng đạt 10,1% so với cuối năm 2020.

Con số này cho thấy tín dụng có sự phục hồi mạnh mẽ trong 2 tháng qua, khi cuối tháng 9/2021 tăng trưởng tín dụng của nền kinh tế chỉ ở mức 7,9% và cao hơn nhiều so với mức 8,4% trong 11 tháng năm 2020.

Theo SSI, nhu cầu tăng mạnh trong môi trường lãi suất thấp và quan điểm nới lỏng tiền tệ của Ngân hàng Nhà nước đã hỗ trợ cho tăng trưởng tín dụng phục hồi mạnh trong quý IV/2021.

Điện khí chiếm 10,4% tổng sản lượng điện sản xuất toàn hệ thống

Thông tin với báo chí chiều 8/12, Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN) cho biết, trong tháng 11, tình hình tiêu thụ điện có dấu hiệu tăng trưởng trở lại so với các tháng trước sau khi kinh tế xã hội từng bước hồi phục trong trạng thái bình thường mới. Sản lượng điện sản xuất toàn hệ thống tháng 11/2021 đạt 20,71 tỷ kWh (tương đương khoảng 690,3 triệu kWh/ngày), tăng 3,9% so với cùng kỳ năm 2020. Lũy kế 11 tháng đạt 233,67 tỷ kWh, tăng 3,6% so với cùng kỳ, trong đó điện sản xuất của EVN và các Tổng Công ty Phát điện (kể cả các công ty cổ phần) đạt 113,48 tỷ kWh, chiếm 48,56% sản lượng điện sản xuất của toàn hệ thống.

Về mức độ và tỷ lệ huy động một số loại hình nguồn điện chính trong hệ thống điện quốc gia, trong 11 tháng năm 2021, thủy điện huy động đạt 72,04 tỷ kWh, chiếm 30,8% tổng sản lượng điện sản xuất toàn hệ thống. Nhiệt điện than huy động đạt 108,32 tỷ kWh, chiếm 46,4% tổng sản lượng điện sản xuất toàn hệ thống. Tua bin khí huy đạt 24,36 tỷ kWh, chiếm 10,4% tổng sản lượng điện sản xuất toàn hệ thống. Năng lượng tái tạo (điện gió, điện mặt trời, điện sinh khối) đạt 26,88 tỷ kWh, chiếm 11,5% tổng sản lượng điện sản xuất toàn hệ thống, trong đó điện mặt trời đạt 24,46 tỷ kWh, điện gió đạt 2,27 tỷ kWh. Nhiệt điện dầu huy động không đáng kể, đạt 02 triệu kWh. Điện nhập khẩu đạt 1,34 tỷ kWh, chiếm 0,6% tổng sản lượng điện sản xuất toàn hệ thống.

Tin tức kinh tế ngày 7/12: Mỳ tôm Hảo Hảo, mỳ Đệ Nhất đồng loạt bị thu hồi tại Pháp

Tin tức kinh tế ngày 7/12: Mỳ tôm Hảo Hảo, mỳ Đệ Nhất đồng loạt bị thu hồi tại Pháp

Giá mua USD tại các ngân hàng tăng mạnh, vượt mốc 23.000 đồng; Việt Nam chi hơn 600 triệu USD nhập khẩu thịt heo; Mỳ tôm Hảo Hảo, mỳ Đệ Nhất đồng loạt bị thu hồi tại Pháp… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 7/12.

P.V (Tổng hợp)

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 121,700 123,300
AVPL/SJC HCM 121,700 123,300
AVPL/SJC ĐN 121,700 123,300
Nguyên liệu 9999 - HN 10,950 11,050
Nguyên liệu 999 - HN 10,940 11,040
Cập nhật: 05/08/2025 03:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 117,000 119,500
Hà Nội - PNJ 117,000 119,500
Đà Nẵng - PNJ 117,000 119,500
Miền Tây - PNJ 117,000 119,500
Tây Nguyên - PNJ 117,000 119,500
Đông Nam Bộ - PNJ 117,000 119,500
Cập nhật: 05/08/2025 03:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,420 11,870
Trang sức 99.9 11,410 11,860
NL 99.99 10,840
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,840
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,630 11,930
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,630 11,930
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,630 11,930
Miếng SJC Thái Bình 12,170 12,330
Miếng SJC Nghệ An 12,170 12,330
Miếng SJC Hà Nội 12,170 12,330
Cập nhật: 05/08/2025 03:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,217 1,233
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,217 12,332
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,217 12,333
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,163 1,188
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,163 1,189
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,163 1,182
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 11,253 11,703
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 81,909 88,809
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 73,634 80,534
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 65,359 72,259
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 62,167 69,067
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 42,544 49,444
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,217 1,233
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,217 1,233
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,217 1,233
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,217 1,233
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,217 1,233
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,217 1,233
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,217 1,233
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,217 1,233
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,217 1,233
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,217 1,233
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,217 1,233
Cập nhật: 05/08/2025 03:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16445 16713 17295
CAD 18470 18747 19365
CHF 31721 32102 32763
CNY 0 3570 3690
EUR 29662 29934 30964
GBP 34000 34390 35335
HKD 0 3205 3408
JPY 170 174 180
KRW 0 17 19
NZD 0 15178 15769
SGD 19797 20079 20607
THB 722 785 838
USD (1,2) 25923 0 0
USD (5,10,20) 25963 0 0
USD (50,100) 25992 26026 26368
Cập nhật: 05/08/2025 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,001 26,001 26,361
USD(1-2-5) 24,961 - -
USD(10-20) 24,961 - -
GBP 34,333 34,426 35,296
HKD 3,276 3,286 3,385
CHF 32,132 32,232 33,025
JPY 173.94 174.26 181.64
THB 769.07 778.57 832.93
AUD 16,680 16,741 17,215
CAD 18,686 18,746 19,289
SGD 19,947 20,009 20,679
SEK - 2,664 2,756
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,992 4,130
NOK - 2,511 2,598
CNY - 3,595 3,693
RUB - - -
NZD 15,149 15,290 15,735
KRW 17.46 18.21 19.65
EUR 29,869 29,893 31,099
TWD 790.83 - 957.35
MYR 5,775.39 - 6,517.53
SAR - 6,862.39 7,222.55
KWD - 83,397 88,694
XAU - - -
Cập nhật: 05/08/2025 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,000 26,010 26,350
EUR 29,721 29,840 30,963
GBP 34,158 34,295 35,279
HKD 3,270 3,283 3,388
CHF 31,936 32,064 32,970
JPY 173.34 174.04 181.42
AUD 16,630 16,697 17,237
SGD 19,988 20,068 20,613
THB 785 788 823
CAD 18,670 18,745 19,268
NZD 15,243 15,748
KRW 18.14 19.90
Cập nhật: 05/08/2025 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26010 26010 26370
AUD 16619 16719 17286
CAD 18650 18750 19306
CHF 31969 31999 32889
CNY 0 3615.3 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4100 0
EUR 29939 30039 30814
GBP 34312 34362 35475
HKD 0 3330 0
JPY 173.78 174.78 181.29
KHR 0 6.347 0
KRW 0 18.6 0
LAK 0 1.155 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2575 0
NZD 0 15289 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2735 0
SGD 19952 20082 20812
THB 0 751.8 0
TWD 0 885 0
XAU 11900000 11900000 12330000
XBJ 10600000 10600000 12330000
Cập nhật: 05/08/2025 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,010 26,060 26,310
USD20 26,010 26,060 26,310
USD1 26,010 26,060 26,310
AUD 16,644 16,794 17,865
EUR 29,959 30,109 31,298
CAD 18,592 18,692 20,012
SGD 20,026 20,176 20,651
JPY 170.94 172.66 181.8
GBP 34,357 34,507 35,286
XAU 12,168,000 0 12,332,000
CNY 0 3,498 0
THB 0 787 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 05/08/2025 03:00