Tin tức kinh tế ngày 9/3: Doanh nghiệp FDI vẫn tăng trưởng tốt bất chấp dịch Covid-19

22:00 | 09/03/2022

7,959 lượt xem
|
Doanh nghiệp FDI vẫn tăng trưởng tốt bất chấp dịch Covid-19; Ngân sách Nhà nước sẽ mua ngoại tệ từ Dự trữ ngoại hối; Mặt bằng giá đang chịu áp lực… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 9/3.
Tin tức kinh tế ngày 9/3:
Doanh nghiệp FDI vẫn tăng trưởng tốt bất chấp dịch Covid-19

Vàng giảm sâu, về ngưỡng hơn 70 triệu đồng/lượng

Chốt phiên giao dịch ngày 9/3, vàng về ngưỡng giao dịch hơn 70 triệu đồng/lượng bán ra dù trước đó chỉ hai ngày, vàng giao dịch ở ngưỡng hơn 74 triệu đồng/ lượng bán ra.

Hiện tại, DOJI Hà Nội đang niêm yết giá vàng quanh ngưỡng 68 triệu đồng/lượng mua vào; 70,6 triệu đồng/ lượng bán ra. DOJI Hồ Chí Minh giao dịch vàng quanh ngưỡng 68,2 triệu đồng/ lượng mua vào; 70,5 triệu đồng/lượng bán ra.

SJC Hà Nội và Đà Nẵng niêm yết giá vàng ở mức 68,4 triệu đồng/lượng mua vào; 70,22 triệu đồng/ lượng bán ra. SJC Hồ Chí Minh niêm yết giá vàng mua vào ở ngưỡng tương tự; giá vàng bán ra ở ngưỡng 70,2 triệu đồng/lượng.

Trong khi thị trường trong nước có chiều hướng giảm thì giá vàng thế giới đang ghi nhận đà tăng mạnh mẽ. Thời điểm sáng 9-3 theo giờ Việt Nam, giá vàng thế giới đứng ở mức 2.039 USD/ounce, tăng mạnh tới 53 USD/ounce so với cùng giờ sáng qua.

Doanh nghiệp FDI vẫn tăng trưởng tốt bất chấp dịch Covid-19

Số liệu thống kê từ Bảng xếp hạng FAST500 năm nay của 186 doanh nghiệp trả lời khảo sát và doanh nghiệp niêm yết cho thấy có 75,8% số doanh nghiệp vẫn giữ vững được đà tăng trưởng về doanh thu trong năm 2021 và chỉ có 23,7% số doanh nghiệp cho biết doanh thu của họ bị giảm đi so với năm 2020.

Cùng với đó, có 72,6% số doanh nghiệp ghi nhận lợi nhuận trước thuế năm 2021 tăng lên so với năm trước và gần 1/3 trong số đó đạt mức tăng trưởng lợi nhuận trên 75%.

Tác động của dịch bệnh đã làm chững lại tốc độ tăng trưởng doanh thu của các doanh nghiệp FAST500 trong giai đoạn 2017-2020 khi chỉ đạt 22,5%, thấp hơn 5,7% so với trước đó. Song, đáng chú ý trong bảng xếp hạng năm nay là khu vực đầu tư nước ngoài (FDI) vẫn giữ được sự tăng trưởng ổn định và vươn lên chiếm vị thế dẫn đầu về tỉ lệ tăng trưởng doanh thu trung bình đạt 24,1% mặc dù số lượng doanh nghiệp chỉ chiếm tỉ trọng 6% trong bảng. Khu vực tư nhân có tốc độ tăng trưởng doanh thu kép thấp hơn đạt 23,2% và khu vực Nhà nước đạt 16,6%.

Ngân sách Nhà nước sẽ mua ngoại tệ từ Dự trữ ngoại hối

Ngày 9/3, tại Hà Nội, Bộ Tài chính và Ngân hàng Nhà nước tổ chức Lễ ký Quy chế mua bán ngoại tệ giữa ngân sách nhà nước và Dự trữ ngoại hối nhà nước.

Bộ Tài chính cho hay, trong thời gian qua, Bộ Tài chính và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã phối hợp đồng bộ, chặt chẽ giữa chính sách tài khóa và chính sách tiền tệ góp phần ổn định kinh tế vĩ mô, thúc đẩy phát triển kinh tế.

Việc ký Quy chế mua bán ngoại tệ là nhằm phối hợp với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam trong việc điều hành thị trường ngoại hối, đồng thời tạo thuận lợi cho ngân sách nhà nước cân đối ngoại tệ, phục vụ cho các khoản chi ngân sách nhà nước bằng ngoại tệ.

Mặt bằng giá đang chịu áp lực

Theo số liệu của Tổng cục thống kê, bình quân 2 tháng đầu năm 2022, CPI tăng 1,68% so với cùng kỳ; lạm phát cơ bản tăng 0,67%.

Tuy nhiên, Bộ Tài chính dự báo trong tháng 3 và các tháng còn lại năm 2022, sẽ có một số yếu tố gây áp lực lên mặt bằng giá do nhiều mặt hàng nguyên liệu, vật tư chiến lược như: Xăng dầu, gas, vật liệu xây dựng, phân bón, thức ăn chăn nuôi, dịch vụ du lịch… vẫn chịu áp lực lớn từ xu hướng tăng giá trên thế giới và nhu cầu đầu tư, tiêu dùng trong nước khi kinh tế phục hồi.

Giá nguyên liệu thức ăn chăn nuôi tăng vọt do xung đột Nga - Ukraine

Thông tin từ Cục Chăn nuôi (Bộ NN&PTNT), trong 2 tháng đầu năm nay, giá nguyên liệu sản xuất thức ăn chăn nuôi thế giới tiếp tục tăng cao so với tháng 12/2021.

Nguyên nhân khiến các nguyên liệu thức ăn chăn nuôi tăng giá chủ yếu do ảnh hưởng của thời tiết bất lợi từ những khu vực trồng chính trên thế giới tại Nam Mỹ; đồng thời cuộc xung đột Nga - Ukraine (nhà xuất khẩu lúa mỳ lớn nhất và thứ tư trên thế giới) đang tác động lớn đến giá ngô và lúa mì trên thị trường thế giới và Việt Nam.

Từ đó, dẫn tới giá thức ăn chăn nuôi thành phẩm trong nước cũng tăng theo. Cụ thể, thức ăn cho lợn thịt 60 kg đến xuất chuồng là 12.500 đồng/kg (tăng 2,5% so với tháng 12/2021), thức ăn cho gà thịt lông trắng 14.100 đồng/kg (tăng 12,8% so với tháng 12/2021), thức ăn cho gà thịt lông màu 13.400 đồng/kg (tăng 8,1% so với tháng 12/2012)...

Mỹ công bố cấm nhập khẩu dầu Nga, giá dầu tăng vọt

Giá dầu leo lên ngưỡng cao trong phiên giao dịch ngày thứ Ba (8/3) khi mà Tổng thống Mỹ Joe Biden thông báo cấm nhập khẩu nhiều sản phẩm nhiên liệu hóa thạch từ Nga trong đó có dầu nhằm ứng phó với việc Nga tấn công quân sự Ukraina.

Đóng cửa phiên, giá dầu thô ngọt nhẹ WTI tăng 3,6%, trong phiên có lúc giá dầu tăng khoảng 7% lên mức trên 128 USD/thùng. Giá dầu Brent, loại dầu chuẩn của quốc tế, tăng 7,7% lên 132,75 USD/thùng rồi sau đó hạ nhiệt. Vào cuối phiên giao dịch, giá dầu Brent tăng 4,3% và đóng cửa ở mức 123,21 USD/thùng.

Tin tức kinh tế ngày 8/3: Xuất khẩu thủy sản 2 tháng đầu năm tăng mạnh

Tin tức kinh tế ngày 8/3: Xuất khẩu thủy sản 2 tháng đầu năm tăng mạnh

Đề xuất kéo dài Nghị quyết thí điểm xử lý nợ xấu thêm 3 năm; Dư nợ tín dụng bất ngờ giảm 96.000 tỷ đồng trong tháng 2; Xuất khẩu thủy sản 2 tháng đầu năm tăng mạnh… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 8/3.

P.V (Tổng hợp)

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 146,200 149,200
Hà Nội - PNJ 146,200 149,200
Đà Nẵng - PNJ 146,200 149,200
Miền Tây - PNJ 146,200 149,200
Tây Nguyên - PNJ 146,200 149,200
Đông Nam Bộ - PNJ 146,200 149,200
Cập nhật: 26/10/2025 22:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,720 14,920
Miếng SJC Nghệ An 14,720 14,920
Miếng SJC Thái Bình 14,720 14,920
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,720 14,920
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,720 14,920
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,720 14,920
NL 99.99 14,660
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,660
Trang sức 99.9 14,650 14,910
Trang sức 99.99 14,660 14,920
Cập nhật: 26/10/2025 22:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,472 1,492
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,472 14,922
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,472 14,923
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,461 1,486
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,461 1,487
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,446 1,476
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 141,639 146,139
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 103,361 110,861
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 93,028 100,528
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 82,695 90,195
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 78,709 86,209
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,205 61,705
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,472 1,492
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,472 1,492
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,472 1,492
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,472 1,492
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,472 1,492
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,472 1,492
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,472 1,492
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,472 1,492
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,472 1,492
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,472 1,492
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,472 1,492
Cập nhật: 26/10/2025 22:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16602 16871 17443
CAD 18260 18536 19150
CHF 32395 32778 33434
CNY 0 3470 3830
EUR 29943 30215 31243
GBP 34204 34594 35539
HKD 0 3254 3456
JPY 165 169 175
KRW 0 17 19
NZD 0 14809 15391
SGD 19707 19988 20519
THB 718 781 837
USD (1,2) 26036 0 0
USD (5,10,20) 26077 0 0
USD (50,100) 26106 26125 26352
Cập nhật: 26/10/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,133 26,133 26,352
USD(1-2-5) 25,088 - -
USD(10-20) 25,088 - -
EUR 30,185 30,209 31,352
JPY 169.11 169.41 176.47
GBP 34,670 34,764 35,589
AUD 16,878 16,939 17,383
CAD 18,486 18,545 19,074
CHF 32,794 32,896 33,580
SGD 19,890 19,952 20,563
CNY - 3,647 3,744
HKD 3,335 3,345 3,428
KRW 16.97 17.7 19
THB 768.36 777.85 827.4
NZD 14,855 14,993 15,347
SEK - 2,768 2,848
DKK - 4,037 4,153
NOK - 2,597 2,672
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,840.48 - 6,552.24
TWD 773.96 - 931.83
SAR - 6,917.2 7,240.64
KWD - 83,754 88,562
Cập nhật: 26/10/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,190 26,192 26,352
EUR 30,018 30,139 31,221
GBP 34,509 34,648 35,583
HKD 3,326 3,339 3,441
CHF 32,550 32,681 33,566
JPY 168.83 169.51 176.25
AUD 16,831 16,899 17,421
SGD 19,955 20,035 20,548
THB 783 786 820
CAD 18,503 18,577 19,087
NZD 14,926 15,404
KRW 17.65 19.28
Cập nhật: 26/10/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26168 26168 26352
AUD 16729 16829 17439
CAD 18407 18507 19111
CHF 32626 32656 33543
CNY 0 3657.2 0
CZK 0 1210 0
DKK 0 4100 0
EUR 30086 30116 31138
GBP 34533 34583 35691
HKD 0 3390 0
JPY 168.41 168.91 175.93
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.191 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2600 0
NZD 0 14896 0
PHP 0 423 0
SEK 0 2773 0
SGD 19855 19985 20717
THB 0 747 0
TWD 0 855 0
SJC 9999 14650000 14650000 14850000
SBJ 13000000 13000000 14850000
Cập nhật: 26/10/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,100 26,150 26,352
USD20 26,100 26,150 26,352
USD1 23,844 26,150 26,352
AUD 16,760 16,860 17,995
EUR 30,189 30,189 31,552
CAD 18,332 18,432 19,769
SGD 19,914 20,064 20,560
JPY 168.75 170.25 175.12
GBP 34,589 34,739 35,558
XAU 14,778,000 0 14,982,000
CNY 0 3,538 0
THB 0 782 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 26/10/2025 22:00