TP HCM kiến nghị tăng cường xử phạt doanh nghiệp xăng dầu vi phạm

20:40 | 27/02/2022

6,700 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Để bảo đảm duy trì ổn định nguồn cung xăng dầu cho thị trường nói chung và thành phố nói riêng, UBND TP Hồ Chí Minh vừa có văn bản gửi Bộ Công Thương về tình hình đảm bảo cung ứng xăng dầu trên địa bàn.

Theo UBND TP HCM, tình hình thị trường xăng dầu thế giới và trong nước được dự báo tiếp tục ảnh hưởng đến nguồn cung ứng và hoạt động phân phối xăng dầu trên địa bàn thành phố.

Tính đến ngày 21/2, trên địa bàn TP HCM có 548 cửa hàng bán lẻ xăng dầu, 15 doanh nghiệp đầu mối kinh doanh xuất nhập khẩu xăng dầu, 57 thương nhân phân phối, 1 thương nhân làm tổng đại lý, 21 đại lý bán lẻ. Hệ thống kho dự trữ xăng dầu hiện nay trên địa bàn thành phố có công suất chứa khoảng 1.232.129 m3; tổng sản lượng tiêu thụ xăng dầu bình quân đạt 6.880 m3/ngày.

TP HCM kiến nghị tăng cường xử phạt doanh nghiệp xăng dầu vi phạm
UBND TP HCM kiến nghị Bộ Công Thương tăng cường kiểm tra, xử phạt nghiêm các doanh nghiệp xăng dầu có hành vi vi phạm, ảnh hưởng đến việc cung ứng xăng dầu cho thị trường (ảnh minh họa)

Qua khảo sát, kiểm tra hoạt động kinh doanh của các đơn vị kinh doanh xăng dầu, ghi nhận tình trạng các cửa hàng xăng dầu gặp khó khăn trong việc mua hàng từ các đại lý, thương nhân phân phối nên tình hình kinh doanh của doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn. Nhiều đại lý có tâm lý tạm ngưng kinh doanh để giảm lỗ; một số ít cửa hàng xăng dầu ngừng bán hàng với lý do thiếu nguồn cung từ phía đơn vị cung ứng. Ngoài ra, có tình trạng thương nhân đầu mối, phân phối xăng dầu có trụ sở trên địa bàn thành phố chưa đảm bảo được mức dự trữ xăng dầu tối thiểu bắt buộc theo quy định.

Trước tình hình trên, trong báo cáo gửi Bộ Công Thương về tình hình đảm bảo cung ứng xăng dầu trên địa bàn, UBND TP HCM đã kiến nghị Bộ Công Thương tăng cường kiểm tra, xử phạt nghiêm các doanh nghiệp kinh doanh xăng, dầu có hành vi vi phạm, nhất là các trường hợp ảnh hưởng đến việc cung ứng xăng dầu cho thị trường. Việc này nhằm bảo đảm duy trì ổn định nguồn cung cho thị trường nói chung và thành phố nói riêng.

Cụ thể, kiểm tra, xử phạt đối với các doanh nghiệp đầu mối không cung cấp đủ sản lượng xăng dầu theo như đặt hàng hoặc hợp đồng ký kết; doanh nghiệp không bảo đảm thực hiện dự trữ tối thiểu bắt buộc theo quy định cũng như không có kế hoạch nhập hàng để bổ sung dự trữ kịp thời, không đảm bảo được tổng cung để có nguồn hàng đảm bảo cung ứng.

Đồng thời thông tin sớm kết quả xử lý hành vi vi phạm của các doanh nghiệp đầu mối, các tổ chức, đơn vị kinh doanh xăng dầu để qua đó kịp thời cảnh báo, tác động và góp phần phòng ngừa, ngăn chặn các vi phạm tương tự.

Để chủ động đảm bảo ổn định hoạt động thị trường xăng dầu trên địa bàn, UBND TP HCM đã đề nghị Cục Quản lý Thị trường thành phố, Sở Công Thương và các đơn vị liên quan tăng cường kiểm tra, kiểm soát các đơn vị kinh doanh xăng dầu để kịp thời phát hiện các vi phạm và xử lý nghiêm.

Ngoài ra, TP HCM cũng đề nghị các doanh nghiệp chủ động cung cấp xăng dầu và cam kết bảo đảm nguồn hàng cho hệ thống phân phối theo hợp đồng đã ký trong các tình huống.

Quỹ BOG xăng dầu còn hơn 898,5 tỉ đồngQuỹ BOG xăng dầu còn hơn 898,5 tỉ đồng
Giá dầu hôm nay 27/2/2022 ghi nhận tuần biến động mạnhGiá dầu hôm nay 27/2/2022 ghi nhận tuần biến động mạnh
Niêm yết đường dây nóng lực lượng QLTT tại 254 điểm bán xăng dầuNiêm yết đường dây nóng lực lượng QLTT tại 254 điểm bán xăng dầu
Bộ Công Thương giao 10 đầu mối mua thêm 2,4 triệu m3 xăng dầuBộ Công Thương giao 10 đầu mối mua thêm 2,4 triệu m3 xăng dầu

Lâm Anh

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 116,800 ▲800K 118,800 ▲800K
AVPL/SJC HCM 116,800 ▲800K 118,800 ▲800K
AVPL/SJC ĐN 116,800 ▲800K 118,800 ▲800K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,800 ▲70K 11,250
Nguyên liệu 999 - HN 10,790 ▲70K 11,240
Cập nhật: 11/06/2025 16:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 112.000 114.800
TPHCM - SJC 116.800 ▲300K 118.800 ▲300K
Hà Nội - PNJ 112.000 114.800
Hà Nội - SJC 116.800 ▲300K 118.800 ▲300K
Đà Nẵng - PNJ 112.000 114.800
Đà Nẵng - SJC 116.800 ▲300K 118.800 ▲300K
Miền Tây - PNJ 112.000 114.800
Miền Tây - SJC 116.800 ▲300K 118.800 ▲300K
Giá vàng nữ trang - PNJ 112.000 114.800
Giá vàng nữ trang - SJC 116.800 ▲300K 118.800 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 112.000
Giá vàng nữ trang - SJC 116.800 ▲300K 118.800 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 112.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 112.000 114.800
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 112.000 114.800
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 111.500 114.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 111.390 113.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 110.690 113.190
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 110.460 112.960
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 78.150 85.650
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 59.340 66.840
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.070 47.570
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 102.020 104.520
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.190 69.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.750 74.250
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.170 77.670
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.400 42.900
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.270 37.770
Cập nhật: 11/06/2025 16:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,110 ▲50K 11,540 ▲80K
Trang sức 99.9 11,100 ▲50K 11,530 ▲80K
NL 99.99 10,735 ▲25K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,735 ▲25K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,320 ▲50K 11,600 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,320 ▲50K 11,600 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,320 ▲50K 11,600 ▲80K
Miếng SJC Thái Bình 11,680 ▲30K 11,880 ▲30K
Miếng SJC Nghệ An 11,680 ▲30K 11,880 ▲30K
Miếng SJC Hà Nội 11,680 ▲30K 11,880 ▲30K
Cập nhật: 11/06/2025 16:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16413 16681 17256
AUD 16415 16683 17256
CAD 18488 18765 19382
CAD 18488 18765 19383
CHF 31016 31394 32040
CHF 31016 31394 32040
CNY 0 3530 3670
CNY 0 3530 3670
EUR 29128 29398 30426
EUR 29128 29398 30424
GBP 34315 34706 35641
GBP 34317 34708 35636
HKD 0 3185 3387
HKD 0 3185 3387
JPY 172 176 182
JPY 172 176 182
KRW 0 17 19
KRW 0 17 19
NZD 0 15384 15972
NZD 0 15384 15972
SGD 19690 19972 20495
SGD 19689 19970 20495
THB 714 777 830
THB 714 777 830
USD (1,2) 25763 0 0
USD (1,2) 25763 0 0
USD (5,10,20) 25802 0 0
USD (5,10,20) 25802 0 0
USD (50,100) 25830 25864 26205
USD (50,100) 25830 25864 26205
Cập nhật: 11/06/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,840 25,840 26,200
USD(1-2-5) 24,806 - -
USD(10-20) 24,806 - -
GBP 34,650 34,744 35,612
HKD 3,256 3,266 3,365
CHF 31,246 31,343 32,129
JPY 176.05 176.36 183.81
THB 760.56 769.95 823.78
AUD 16,687 16,747 17,210
CAD 18,712 18,772 19,326
SGD 19,839 19,901 20,568
SEK - 2,662 2,754
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,915 4,050
NOK - 2,527 2,615
CNY - 3,573 3,670
RUB - - -
NZD 15,348 15,491 15,940
KRW 17.5 18.25 19.7
EUR 29,285 29,308 30,520
TWD 785.3 - 950.11
MYR 5,736.92 - 6,473.13
SAR - 6,821.35 7,179.78
KWD - 82,694 87,954
XAU - - -
Cập nhật: 11/06/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,840 25,850 26,190
EUR 29,109 29,226 30,338
GBP 34,445 34,583 35,575
HKD 3,250 3,263 3,368
CHF 31,048 31,173 32,078
JPY 175.13 175.83 183.09
AUD 16,596 16,663 17,196
SGD 19,865 19,945 20,489
THB 776 779 813
CAD 18,680 18,755 19,281
NZD 15,434 15,941
KRW 18.14 19.98
Cập nhật: 11/06/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25845 25845 26210
AUD 16597 16697 17265
CAD 18676 18776 19327
CHF 31211 31241 32126
CNY 0 3586.5 0
CZK 0 1150 0
DKK 0 3978 0
EUR 29345 29445 30220
GBP 34558 34608 35719
HKD 0 3320 0
JPY 175.74 176.74 183.26
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6350 0
NOK 0 2580 0
NZD 0 15493 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2706 0
SGD 19838 19968 20696
THB 0 742.1 0
TWD 0 867 0
XAU 11450000 11450000 11870000
XBJ 10000000 10000000 11900000
Cập nhật: 11/06/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,840 25,890 26,150
USD20 25,840 25,890 26,150
USD1 25,840 25,890 26,150
AUD 16,643 16,793 17,859
EUR 29,390 29,540 30,816
CAD 18,613 18,713 20,029
SGD 19,915 20,065 20,596
JPY 176.24 177.74 182.41
GBP 34,667 34,817 35,599
XAU 11,678,000 0 11,882,000
CNY 0 3,470 0
THB 0 778 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 11/06/2025 16:00