Vòng quay tăng, nhóm cổ phiếu vừa và nhỏ hưởng lợi T+2

08:58 | 25/08/2022

223 lượt xem
|
Nhà đầu tư có giao dịch mua, bán chứng khoán khớp lệnh ở phiên hôm nay (ngày T+0) sẽ nhận được chứng khoán, tiền trước 13h ngày 29/8 (ngày T+2).

VN-Index nhiều khả năng sẽ kiểm lại vùng kháng cự quan trọng 1.280-1.285 điểm

Công ty Chứng khoán SSI

Với quán tính hiện tại, chỉ số VN-Index nhiều khả năng sẽ kiểm lại vùng kháng cự quan trọng 1.280-1.285 điểm trong phiên hôm nay. Nếu chinh phục thành công ngưỡng cản này, đà hồi phục trên của chỉ số sẽ mở rộng lên vùng 1.300 điểm.

Ngược lại, nếu thoái lui từ khu vực 1.280-1.285 điểm, nhiều khả năng chỉ số VN-Index sẽ tìm điểm cân bằng tại các vùng hỗ trợ phía dưới 1.250-1.220 điểm.

Vòng quay tăng, nhóm cổ phiếu vừa và nhỏ hưởng lợi T+2 - 1
Đồ thị kỹ thuật VN-Index (Ảnh chụp màn hình).

Tiếp tục giằng co quanh vùng 1.270-1.275 điểm

Công ty Chứng khoán BIDV (BSC)

Hôm qua, VN-Index bật chế độ bay lên từ sáng, giao dịch trong vùng 1.270-1.280 điểm và đóng cửa tại mốc 1.277,16 điểm, tăng hơn 6 điểm so với phiên trước. Vậy là VN-Index đã chính thức đóng cửa trên đường MA100, tuy nhiên, đồ thị lại hiển thị cây nến Doji với thanh khoản yếu cho thấy thị trường vẫn còn nhiều lưỡng lự.

Thị trường nghiêng về phía tích cực với 15/19 ngành tăng điểm, trong đó mức tăng mạnh nhất thuộc về ngành hóa chất. Về giao dịch của khối ngoại, hôm qua khối này bán ròng trên sàn HoSE và mua ròng nhẹ trên sàn HNX. Trong những phiên tới, thị trường có lẽ sẽ tiếp tục giằng co quanh vùng 1.270-1.275 điểm.

Chú ý quan sát diễn biến cung cầu tại vùng cản 1.280-1.285 điểm

Công ty Chứng khoán Rồng Việt (VDSC)

Thị trường tiếp tục diễn biến hồi phục nhưng nhìn chung cầu giá cao vẫn còn thận trọng, đặc biệt là khi VN-Index tiến đến vùng 1.280 điểm và VN30-Index tiến đến vùng 1.300 điểm. Tuy nhiên, lực cung cũng chưa tăng mạnh, thể hiện qua thanh khoản giảm so với phiên trước và VN-Index có nến Star. Điều này đã giúp thị trường vẫn giữ được cân bằng.

Dự kiến, thị trường tiếp tục kiểm tra cung cầu tại vùng 1.280 điểm của VN-Index và vùng 1.300 điểm của VN30-Index trong thời gian gần tới. Tuy nhiên, vẫn cần lưu ý khả năng áp lực cản gia tăng khi thị trường tăng điểm.

Do vậy, nhà đầu tư tiếp tục chú ý quan sát diễn biến cung cầu tại vùng cản 1.280-1.285 điểm. Đồng thời nên cân nhắc tận dụng nhịp tăng để tiếp tục cơ cấu danh mục theo hướng giảm thiểu rủi ro, do áp lực từ vùng cản đối với thị trường vẫn đang hiện hữu.

Nhóm cổ phiếu vừa và nhỏ sẽ có thêm lợi thế

Công ty Chứng khoán MB (MBS)

Các nhóm cổ phiếu như: Năng lượng, hóa chất, bất động sản khu công nghiệp,… nổi bật nhưng chủ yếu là những cổ phiếu vừa và nhỏ nên không đóng góp nhiều điểm số cho thị trường. Dòng tiền đang có xu hướng dịch chuyển sang nhóm midcap và smallcap khi chỉ số VN-Index vẫn gặp khó ở vùng cản 1.280 điểm.

Nhà đầu tư có giao dịch mua, bán chứng khoán khớp lệnh ở phiên hôm nay (ngày T+0) sẽ nhận được chứng khoán, tiền trước 13h ngày 29/8 (ngày T+2) để có thể thực hiện mua, bán chứng khoán trong phiên giao dịch buổi chiều cùng ngày.

Trong kịch bản thị trường vẫn chưa thể dứt điểm vùng cản 1.280 điểm thì nhóm cổ phiếu vừa và nhỏ sẽ có thêm lợi thế khi vòng quay cổ phiếu sẽ tăng lên.

Cần một vài phiên tích lũy trong vùng 1.270-1.280 điểm để thu hút cầu tốt hơn

Công ty Chứng khoán Agribank (Agriseco)

Thị trường tiếp tục có một phiên tăng điểm tuy nhiên, sự giằng co đã xuất hiện khi chỉ số tiến sát vùng 1.280 điểm. Kết phiên, VN-Index tăng nhẹ 0,5% với giá trị giao dịch tăng khoảng 8% so với phiên trước.

Tâm điểm thu hút dòng tiền là nhóm vốn hóa vừa và nhỏ trong đó điểm sáng thuộc về các nhóm ngành lương thực thực phẩm, dầu khí, hóa chất. Bên cạnh đó, nhóm khu công nghiệp vẫn duy trì sức mạnh với một phiên tăng giá tích cực. Chiều ngược lại, nhóm chứng khoán và bán lẻ chứng kiến sự phân hóa sau nhịp tăng gần đây.

Trên đồ thị kỹ thuật, chỉ số đóng cửa trên ngưỡng MA100, do đó rủi ro xuất hiện nhịp điều chỉnh lớn khó xảy ra. Hiện tại, VN-Index đang tiến tới vùng cản trên của vùng gap 1.250-1.280 điểm, và chỉ số chưa vượt khỏi ngưỡng kháng cự ngắn hạn này sau nhiều lần kiểm định.

Vì vậy, Agriseco Research cho rằng thị trường vẫn cần một vài phiên tích lũy trong vùng 1.270-1.280 điểm để thu hút cầu tốt hơn trước khi tiếp tục chinh phục các ngưỡng cản tiếp theo. Đây là cơ hội để nhà đầu tư giải ngân các cổ phiếu đầu ngành thuộc các nhóm đang được dòng tiền chú ý như khu công nghiệp, phân bón, dầu khí tại các nhịp điều chỉnh của thị trường.

Lưu ý: Khuyến cáo từ các công ty chứng khoán trên đây chỉ mang tính chất tham khảo đối với nhà đầu tư. Các công ty chứng khoán cũng đã tuyên bố miễn trách nhiệm với các nhận định trên.

Theo Dân trí

Ngưỡng cản 1.280 điểm chờ VN-Index chinh phục, nhà đầu tư có thể mua gì?Ngưỡng cản 1.280 điểm chờ VN-Index chinh phục, nhà đầu tư có thể mua gì?
DHC Suối Đôi có nợ phải trả gấp hơn 1,6 lần vốn chủ sở hữuDHC Suối Đôi có nợ phải trả gấp hơn 1,6 lần vốn chủ sở hữu
Tin vui cho nhà đầu tư: Có thể bán cổ phiếu ngay trong chiều ngày T+2Tin vui cho nhà đầu tư: Có thể bán cổ phiếu ngay trong chiều ngày T+2
Quy mô vốn của thị trường chứng khoán giảm gần 20%Quy mô vốn của thị trường chứng khoán giảm gần 20%

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 122,700 ▲500K 124,100 ▲300K
AVPL/SJC HCM 122,700 ▲500K 124,100 ▲300K
AVPL/SJC ĐN 122,700 ▲500K 124,100 ▲300K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,000 11,100
Nguyên liệu 999 - HN 10,990 11,090
Cập nhật: 07/08/2025 19:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 117,500 120,000
Hà Nội - PNJ 117,500 120,000
Đà Nẵng - PNJ 117,500 120,000
Miền Tây - PNJ 117,500 120,000
Tây Nguyên - PNJ 117,500 120,000
Đông Nam Bộ - PNJ 117,500 120,000
Cập nhật: 07/08/2025 19:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,480 ▲40K 11,930 ▲40K
Trang sức 99.9 11,470 ▲40K 11,920 ▲40K
NL 99.99 10,830 ▲40K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,830 ▲40K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,690 ▲40K 11,990 ▲40K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,690 ▲40K 11,990 ▲40K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,690 ▲40K 11,990 ▲40K
Miếng SJC Thái Bình 12,240 ▲20K 12,380
Miếng SJC Nghệ An 12,240 ▲20K 12,380
Miếng SJC Hà Nội 12,240 ▲20K 12,380
Cập nhật: 07/08/2025 19:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,224 1,238
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,224 12,382
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,224 12,383
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,168 1,193
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,168 1,194
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,167 1,187
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 113,025 117,525
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 81,984 89,184
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 73,674 80,874
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 65,364 72,564
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 62,159 69,359
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 42,453 49,653
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,224 1,238
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,224 1,238
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,224 1,238
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,224 1,238
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,224 1,238
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,224 1,238
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,224 1,238
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,224 1,238
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,224 1,238
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,224 1,238
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,224 1,238
Cập nhật: 07/08/2025 19:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16586 16855 17430
CAD 18553 18830 19447
CHF 31848 32229 32879
CNY 0 3570 3690
EUR 29978 30251 31279
GBP 34229 34620 35564
HKD 0 3208 3410
JPY 171 175 181
KRW 0 17 19
NZD 0 15301 15891
SGD 19881 20163 20679
THB 726 789 843
USD (1,2) 25944 0 0
USD (5,10,20) 25984 0 0
USD (50,100) 26013 26047 26387
Cập nhật: 07/08/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,040 26,040 26,400
USD(1-2-5) 24,998 - -
USD(10-20) 24,998 - -
GBP 34,628 34,721 35,596
HKD 3,281 3,291 3,391
CHF 32,188 32,288 33,094
JPY 175.05 175.36 182.79
THB 774.52 784.08 838.82
AUD 16,829 16,890 17,368
CAD 18,782 18,843 19,385
SGD 20,049 20,111 20,787
SEK - 2,686 2,781
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,033 4,172
NOK - 2,536 2,627
CNY - 3,605 3,702
RUB - - -
NZD 15,282 15,424 15,870
KRW 17.55 18.3 19.75
EUR 30,177 30,202 31,416
TWD 795.61 - 963.12
MYR 5,797.73 - 6,537.98
SAR - 6,869.93 7,230.34
KWD - 83,522 88,796
XAU - - -
Cập nhật: 07/08/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,040 26,050 26,390
EUR 29,955 30,075 31,201
GBP 34,376 34,514 35,500
HKD 3,275 3,288 3,394
CHF 31,937 32,065 32,971
JPY 173.68 174.38 181.76
AUD 16,705 16,772 17,313
SGD 20,037 20,117 20,664
THB 789 792 827
CAD 18,742 18,817 19,342
NZD 15,298 15,804
KRW 18.12 19.88
Cập nhật: 07/08/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26030 26030 26390
AUD 16746 16846 17411
CAD 18726 18826 19380
CHF 32092 32122 33008
CNY 0 3615.7 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4100 0
EUR 30226 30326 31101
GBP 34533 34583 35694
HKD 0 3330 0
JPY 174.32 175.32 181.83
KHR 0 6.347 0
KRW 0 18.6 0
LAK 0 1.155 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2575 0
NZD 0 15392 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2735 0
SGD 20026 20156 20888
THB 0 755.3 0
TWD 0 885 0
XAU 12000000 12000000 12400000
XBJ 10600000 10600000 12410000
Cập nhật: 07/08/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,030 26,080 26,340
USD20 26,030 26,080 26,340
USD1 26,030 26,080 26,340
AUD 16,790 16,890 18,015
EUR 30,286 30,286 31,626
CAD 18,681 18,781 20,108
SGD 20,119 20,269 20,744
JPY 175.06 176.56 181.28
GBP 34,629 34,779 35,583
XAU 12,238,000 0 12,382,000
CNY 0 3,499 0
THB 0 792 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 07/08/2025 19:00