Tối ưu hoá và nghiên cứu khoa học – nền tảng để BSR phát triển bền vững

Bài 3: Tối ưu vận hành trong bối cảnh dịch bệnh và biến động thị trường

08:07 | 21/02/2022

33,169 lượt xem
|
Trong 2 năm 2020 - 2021, dịch bệnh Covid-19 và biến động về giá dầu đã gây nhiều khó khăn cho công tác vận hành và hiệu quả của NMLD Dung Quất. Đứng trước khó khăn, Công ty cổ phần Lọc hóa dầu Bình Sơn (BSR) xác định: Tận dụng mọi cơ hội, áp dụng triệt để các giải pháp kỹ thuật, tối ưu vận hành, duy trì hoạt động Nhà máy an toàn, ổn định, liên tục là yếu tố then chốt để BSR vượt qua bão kép thành công.

Vượt qua "khủng khoảng kép" thành công

Trong 2 năm 2020 - 2021, biến động về giá dầu thô và nhu cầu tiêu thụ sụt giảm mạnh do dịch bệnh đã gây nhiều khó khăn cho công tác vận hành và hiệu quả của NMLD Dung Quất. Đứng trước khó khăn, Công ty cổ phần Lọc hóa dầu Bình Sơn (BSR) xác định: Tận dụng mọi cơ hội, áp dụng triệt để các giải pháp kỹ thuật, tối ưu vận hành, duy trì hoạt động Nhà máy an toàn, ổn định, liên tục là yếu tố then chốt để BSR vượt qua bão kép thành công. Vượt qua khủng khoảng khép thành công.

Năm 2020, ở Việt Nam, việc cách ly toàn xã hội kéo dài nhiều tháng khiến nhu cầu tiêu thụ xăng dầu sụt giảm nghiêm trọng. Điều này dẫn đến tồn kho sản phẩm của BSR tăng cao, bắt buộc phải gửi kho sản phẩm nhằm tránh nguy cơ tank-top gây dừng NMLD Dung Quất. Bên cạnh đó, giá dầu thô giảm mạnh, giá nhiều sản phẩm ở mức thấp, có nhiều tháng giá ADO, JetA1 thấp hơn giá dầu thô, cùng với lợi nhuận biên (crack margin) bất lợi cho hoạt động lọc dầu khiến BSR có nguy cơ chịu tổn thất lên đến hàng nghìn tỷ đồng.

Có thể nói, BSR đã hứng chịu “cơn khủng hoảng kép” từ dịch bệnh Covid-19 và giá dầu thô, sản phẩm biến động mạnh. Nhiều lần NMLD Dung Quất có nguy cơ tạm dừng sản xuất bởi giá nguyên liệu đầu vào giảm giá ngay khi còn vận chuyển trên biển, giá đầu ra cũng giảm tỷ lệ thuận. Nên BSR đứng trước nguy cơ, càng sản xuất sẽ không hiệu quả. Vậy BSR vượt “cơn khủng hoảng kép” này như thế nào?

Bài 3: Tối ưu vận hành trong bối cảnh dịch bệnh và biến động thị trường
NMLD Dung Quất đã từng nhiều lần đứng trước nguy cơ dừng sản xuất; nhưng đã nỗ lực để duy trì vận hành an toàn ổn định

Với tình hình biến động phức tạp của giá - cung - cầu về dầu thô và sản phẩm, BSR đã bám sát diễn biến của thị trường, đánh giá, lựa chọn và tối ưu công suất, chế độ vận hành và cơ cấu sản phẩm nhằm tăng cường sản xuất các sản phẩm có giá trị, đem lại hiệu quả cao nhất, giảm thiểu đến mức thấp nhất sự tác động của thị trường.

BSR thường xuyên điều chỉnh tối ưu công suất các phân xưởng công nghệ để sản xuất tối đa sản xuất sản phẩm, đặc biệt xăng Mogas 95, sản xuất tối thiểu sản phẩm JetA1, DO 0,05%S khi crack margin và nhu cầu thị trường xuống thấp. Đồng thời, tăng sử dụng phụ gia ZSM5 để tăng sản lượng Propylene (để tăng công suất phân xưởng Polypropylene) và LPG.

Kết thúc năm 2020, BSR đã vận hành NMLD Dung Quất an toàn, ổn định, công suất trung bình đạt 105%. Mặc dù NMLD Dung Quất dừng máy gần 2 tháng để tiến hành Bảo dưỡng tổng thể (BDTT) lần 4 nhưng khối lượng sản xuất cả năm vẫn đạt khoảng 5,96 triệu tấn, đạt 107% kế hoạch năm 2020.

Công tác BDTT lần 4 đã được tổ chức và điều hành thành công, hoàn thành xuất sắc các nhiệm vụ, chỉ tiêu đã đề ra. Công tác BDTT đã về đích theo đúng kế hoạch 51 ngày, đạt 1,42 triệu giờ công an toàn, đảm bảo tuyệt đối về chất lượng với chi phí tối ưu. Trong quá trình thực hiện BDTT, tất cả các vấn đề kỹ thuật lớn đều được xử lí triệt để và hiện các thông số kỹ thuật thiết bị đều nằm trong giới hạn kỹ thuật cho phép. Sau BDTT, Nhà máy vận hành ổn định, các chỉ số vận hành đều vượt trội so với trước khi dừng máy.

Sau khi bảo dưỡng tổng thể, BSR đã nâng dần công suất, đặc biệt là tối ưu sản xuất các sản phẩm mà thị trường đang có giá tốt. Nhà máy đã thử nghiệm và nâng công suất phân xưởng NHT từ 127% lên 135%, CCR từ 103% lên 110%, ISOMER từ 130% lên 150%, PP từ 112% lên 114% công suất thiết kế.

Tối ưu công suất chế biến và chế độ vận hành của Nhà máy

Trong năm 2021, BSR tiếp tục đẩy mạnh nghiên cứu, đánh giá và thử nghiệm thành công nâng công suất các phân xưởng công nghệ. Từ đó đã khai thác tối đa công suất sử dụng, góp phần giảm chi phí, linh hoạt vận hành và nâng cao hiệu quả chế biến của Nhà máy, ước khoảng gần 20 triệu USD/năm.

Đồng thời, trước ảnh hưởng của dịch Covid-19 và nhu cầu sản phẩm xăng dầu giảm mạnh, Nhà máy đã nghiên cứu xử lý các vấn đề kỹ thuật phức tạp và thực hiện thành công giảm công suất phân xưởng RFCC đến mức 70% trong tháng 8/2021 đảm bảo vận hành liên tục, tránh tank-top sản phẩm và tránh được nguy cơ phải dừng Nhà máy.

Bài 3: Tối ưu vận hành trong bối cảnh dịch bệnh và biến động thị trường
Phân xưởng hạt nhựa Polypropylene

Bên cạnh đó, Nhà máy đã triển khai thành công nhiều giải pháp tối ưu nhằm linh động vận hành và nâng cao hiệu quả cho Nhà máy. Giải pháp tăng lưu lượng dòng Naphtha đỉnh tháp CDU từ 233m3/hr lên 255m3/hr đã giúp tăng khả năng xử lý dầu thô nhẹ chứa nhiều Naphtha (WTI, STD...). Việc tối ưu giảm thiểu dòng DCO (RFCC) từ 26m3/hr xuống 22m3/hr cũng đã giúp giảm FO tăng ADO, góp phần mang lại hiệu quả khoảng 2 – 3 triệu USD/năm. Mặt khác, tối ưu giảm khối lượng xúc tác sử dụng tại phân xưởng RFCC từ khoảng 11 tấn/ngày xuống còn 9 tấn/ngày cũng giúp tiết kiệm khoảng gần 3 triệu USD/năm.

Ở khía cạnh tối tối ưu chế độ vận hành đã tăng tối đa sản xuất các sản phẩm có hiệu quả kinh tế cao như LPG, Propylene/PP và xăng. Đặc biệt, đã nâng sản lượng xăng Mogas 95 của BSR từ 210.000m3/tháng lên 245.000m3/tháng (chiếm tỷ trọng 77% trong cơ cấu sản phẩm xăng). Xử lý các vấn đề kỹ thuật để trộn tối đa (trên 80%) sản phẩm Jet-A1 vào ADO khi nhu cầu và giá giảm sâu do ảnh hưởng của dịch Covid-19 bùng phát trong năm 2020-2021.

Ông Lê Hải Tuấn - Trưởng ban Nghiên cứu và Phát triển - BSR, cho biết: “Trong rất nhiều thành công thì phải kể đến việc phân xưởng PP nâng công suất lên 115%. Đầu tháng 4/2021, chúng tôi đã hoàn thành công tác thử nghiệm, đánh giá khả năng vận hành của phân xưởng PP tối đa ở 115% công suất thiết kế mà không cần các cải hoán thiết bị công nghệ. Kết quả của các sáng kiến cải tiến này mang lại hiệu quả cho công ty hơn 70 tỷ đồng/năm; đồng thời đáp ứng nhu cầu thị trường ngày càng tăng về các sản phẩm PP trong nước, giảm lượng hàng nhập khẩu, giúp các doanh nghiệp chủ động, linh hoạt hơn trong sản xuất. BSR đã hoàn thành nghiên cứu tăng công suất phân xưởng Hạt nhựa lên trên 120% - nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao sản phẩm nhựa nguyên liệu. Ngoài ra, vào tháng 8/2021, đã thử nghiệm thành công nâng công suất phân xưởng Thu hồi lưu huỳnh (SRU2) từ 100% lên 110%, góp phần nâng cao khả năng chế biến dầu thô đầu vào có hàm lượng S cao hơn”.

Trước đó, sáng kiến “Tối đa công suất cụm phân xưởng Naphtha để tăng khả năng sản xuất xăng và tăng tính linh động chế biến các loại dầu thô nhập ngoại tại NMLD Dung Quất” đã được đưa vào ứng dụng trong thực tế vận hành sản xuất, mang lại hiệu quả 15 triệu USD/năm. Sáng kiến này giúp tăng sản lượng sản phẩm xăng, đáp ứng nhu cầu tăng cao của thị trường, đồng thời làm tăng tính linh động chế biến các loại dầu thô nhập ngoại giàu Naphtha trong điều kiện sản lượng dầu thô nội địa (dầu Bạch Hổ và các dầu tương đương) ngày càng giảm.

Bên cạnh đó, BSR cũng đã nghiên cứu và thử nghiệm thành công 6 loại dầu thô mới với tỉ lệ thể tích chế biến cao: Qua Iboe: 30%; Cabinda: 15%; Minas: 20%; Song Doc: 20%; Forcados: 40%; Bu-Attifel: 30%tt. Việc thử nghiệm thành công các loại dầu thô nhập ngoại mới giúp BSR mở rộng, chủ động và linh hoạt hơn trong việc lựa chọn các nguồn dầu thô có giá cả cạnh tranh, sản lượng cao, chất lượng ổn định cho nhà máy. Nguyên liệu đầu vào có giá cạnh tranh, nguồn cung dồi dào sẽ giúp BSR linh động trong điều chỉnh chế độ vận hành, sản xuất các sản phẩm mà thị trường đang có nhu cầu cao, giá tốt.

Đ.C – N.C.P.T

Chủ tịch nước Nguyễn Xuân Phúc thăm và làm việc tại Công ty cổ phần Lọc hóa dầu Bình SơnChủ tịch nước Nguyễn Xuân Phúc thăm và làm việc tại Công ty cổ phần Lọc hóa dầu Bình Sơn
BSR chế biến thử nghiệm thành công dầu thô mới Rabi BlendBSR chế biến thử nghiệm thành công dầu thô mới Rabi Blend
BSR tăng công suất vận hành NMLD Dung Quất đáp ứng nhu cầu xăng dầu trong dịp Tết nguyên đán Nhâm Dần 2022BSR tăng công suất vận hành NMLD Dung Quất đáp ứng nhu cầu xăng dầu trong dịp Tết nguyên đán Nhâm Dần 2022
Tăng 2,3 lần, cổ phiếu BSR tiếp tục dẫn sóng năm 2022Tăng 2,3 lần, cổ phiếu BSR tiếp tục dẫn sóng năm 2022
Mở rộng thị trường, nâng cao năng lực cạnh tranh các sản phẩm lọc hoá dầu - Phần II: Đạt đỉnh cao trong sản xuất, kinh doanh nhờ ứng dụng khoa học kỹ thuậtMở rộng thị trường, nâng cao năng lực cạnh tranh các sản phẩm lọc hoá dầu - Phần II: Đạt đỉnh cao trong sản xuất, kinh doanh nhờ ứng dụng khoa học kỹ thuật
Mở rộng thị trường, nâng cao năng lực cạnh tranh các sản phẩm lọc hoá dầu - Phần I: Nỗ lực vượt khóMở rộng thị trường, nâng cao năng lực cạnh tranh các sản phẩm lọc hoá dầu - Phần I: Nỗ lực vượt khó
Con đường phát triển công nghiệp lọc, hóa dầu Việt Nam (Kỳ 3)Con đường phát triển công nghiệp lọc, hóa dầu Việt Nam (Kỳ 3)
Con đường phát triển công nghiệp lọc, hóa dầu Việt Nam (Kỳ 2)Con đường phát triển công nghiệp lọc, hóa dầu Việt Nam (Kỳ 2)

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 121,700 123,300
AVPL/SJC HCM 121,700 123,300
AVPL/SJC ĐN 121,700 123,300
Nguyên liệu 9999 - HN 10,950 11,050
Nguyên liệu 999 - HN 10,940 11,040
Cập nhật: 05/08/2025 05:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 117,000 119,500
Hà Nội - PNJ 117,000 119,500
Đà Nẵng - PNJ 117,000 119,500
Miền Tây - PNJ 117,000 119,500
Tây Nguyên - PNJ 117,000 119,500
Đông Nam Bộ - PNJ 117,000 119,500
Cập nhật: 05/08/2025 05:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,420 11,870
Trang sức 99.9 11,410 11,860
NL 99.99 10,840
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,840
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,630 11,930
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,630 11,930
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,630 11,930
Miếng SJC Thái Bình 12,170 12,330
Miếng SJC Nghệ An 12,170 12,330
Miếng SJC Hà Nội 12,170 12,330
Cập nhật: 05/08/2025 05:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,217 1,233
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,217 12,332
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,217 12,333
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,163 1,188
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,163 1,189
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,163 1,182
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 11,253 11,703
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 81,909 88,809
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 73,634 80,534
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 65,359 72,259
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 62,167 69,067
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 42,544 49,444
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,217 1,233
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,217 1,233
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,217 1,233
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,217 1,233
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,217 1,233
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,217 1,233
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,217 1,233
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,217 1,233
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,217 1,233
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,217 1,233
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,217 1,233
Cập nhật: 05/08/2025 05:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16445 16713 17295
CAD 18470 18747 19365
CHF 31721 32102 32763
CNY 0 3570 3690
EUR 29662 29934 30964
GBP 34000 34390 35335
HKD 0 3205 3408
JPY 170 174 180
KRW 0 17 19
NZD 0 15178 15769
SGD 19797 20079 20607
THB 722 785 838
USD (1,2) 25923 0 0
USD (5,10,20) 25963 0 0
USD (50,100) 25992 26026 26368
Cập nhật: 05/08/2025 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,001 26,001 26,361
USD(1-2-5) 24,961 - -
USD(10-20) 24,961 - -
GBP 34,333 34,426 35,296
HKD 3,276 3,286 3,385
CHF 32,132 32,232 33,025
JPY 173.94 174.26 181.64
THB 769.07 778.57 832.93
AUD 16,680 16,741 17,215
CAD 18,686 18,746 19,289
SGD 19,947 20,009 20,679
SEK - 2,664 2,756
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,992 4,130
NOK - 2,511 2,598
CNY - 3,595 3,693
RUB - - -
NZD 15,149 15,290 15,735
KRW 17.46 18.21 19.65
EUR 29,869 29,893 31,099
TWD 790.83 - 957.35
MYR 5,775.39 - 6,517.53
SAR - 6,862.39 7,222.55
KWD - 83,397 88,694
XAU - - -
Cập nhật: 05/08/2025 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,000 26,010 26,350
EUR 29,721 29,840 30,963
GBP 34,158 34,295 35,279
HKD 3,270 3,283 3,388
CHF 31,936 32,064 32,970
JPY 173.34 174.04 181.42
AUD 16,630 16,697 17,237
SGD 19,988 20,068 20,613
THB 785 788 823
CAD 18,670 18,745 19,268
NZD 15,243 15,748
KRW 18.14 19.90
Cập nhật: 05/08/2025 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26010 26010 26370
AUD 16619 16719 17286
CAD 18650 18750 19306
CHF 31969 31999 32889
CNY 0 3615.3 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4100 0
EUR 29939 30039 30814
GBP 34312 34362 35475
HKD 0 3330 0
JPY 173.78 174.78 181.29
KHR 0 6.347 0
KRW 0 18.6 0
LAK 0 1.155 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2575 0
NZD 0 15289 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2735 0
SGD 19952 20082 20812
THB 0 751.8 0
TWD 0 885 0
XAU 11900000 11900000 12330000
XBJ 10600000 10600000 12330000
Cập nhật: 05/08/2025 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,010 26,060 26,310
USD20 26,010 26,060 26,310
USD1 26,010 26,060 26,310
AUD 16,644 16,794 17,865
EUR 29,959 30,109 31,298
CAD 18,592 18,692 20,012
SGD 20,026 20,176 20,651
JPY 170.94 172.66 181.8
GBP 34,357 34,507 35,286
XAU 12,168,000 0 12,332,000
CNY 0 3,498 0
THB 0 787 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 05/08/2025 05:00