Bất chấp lệnh cấm vận, dầu mỏ của Nga vẫn tìm được khách hàng lớn

22:54 | 07/06/2022

2,338 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Sau khi bị lao đao vì các lệnh trừng phạt từ phương Tây, các nhà sản xuất dầu mỏ của Nga đã dần ổn định được thị trường và tìm được những người mua mới.
Bất chấp lệnh cấm vận, dầu mỏ của Nga vẫn tìm được khách hàng lớn - 1
Một tàu chở dầu của Nga trên biển (Ảnh: Sovcomflot).

Theo truyền thông quốc tế, Ấn Độ đang ngày càng được nhắc tới như là "người cứu tinh" của ngành công nghiệp khai thác dầu khí của Nga.

Bloomberg hôm 6/6 đưa tin Ấn Độ đang đàm phán với tập đoàn dầu khí quốc doanh Rosneft của Nga nhằm tăng cường nguồn cung dầu mỏ cho quốc gia châu Á này.

Theo đó, các công ty dầu khí thuộc quyền kiểm soát của chính phủ Ấn Độ và một số công ty tư nhân lớn đang "tích cực làm việc với Rosneft để hoàn thiện và đảm bảo các hợp đồng cung cấp dầu thô mới cho Ấn Độ".

Các công ty Ấn Độ được nhắc đến ở đây bao gồm các nhà máy lọc dầu của Indian Oil Corp, Hindustan Petroleum và Bharat Petroleum, cũng như các nhà sản xuất tư nhân như Reliance Industries và Nayara Energy. Tuy nhiên, các doanh nghiệp Ấn Độ này chưa xác nhận về việc mua dầu của Nga.

Theo các nguồn tin của Bloomberg, khối lượng và giá cả của thỏa thuận mua dầu lần này vẫn đang được đàm phán. Các ngân hàng Ấn Độ cũng đang tích cực vào cuộc để tài trợ vốn cho hoạt động mua bán này.

Một số nhà kinh doanh dầu mỏ nước ngoài gần đây đã bày tỏ sự do dự khi mua dầu thô của Nga do có nguy cơ đối mặt với các lệnh trừng phạt gián tiếp từ Mỹ và phương Tây. Trước đó, Mỹ và Anh đã ra lệnh cấm vận đối với dầu của Nga, trong khi Liên minh châu Âu (EU) đã đồng ý về lệnh cấm một phần vào tuần trước.

Bất chấp các lệnh cấm vận, các công ty Ấn Độ vẫn tăng cường mua hàng hóa của Nga trong ba tháng qua, với mong muốn tận dụng mức chiết khấu mà chính phủ Nga đề xuất. Xuất khẩu dầu của Nga sang Ấn Độ đã tăng gần 25 lần trong tháng 5 so với cùng kỳ năm ngoái. Vào tháng 5, Nga đã giành được vị trí thứ 4 trong danh sách những nhà cung cấp dầu mỏ hàng đầu của Ấn Độ. Các chuyên gia nhận định xuất khẩu dầu mỏ của Moscow tới New Dehli sẽ tiếp tục tăng lên trong thời gian tới.

Ấn Độ, quốc gia đông dân thứ 2 thế giới, phụ thuộc nhiều vào nhập khẩu năng lượng và phải mua 85% lượng dầu mà nước này cần để sử dụng trong nước. Chính phủ Ấn Độ đã và đang bảo vệ quyền tiếp tục mua dầu mỏ của Nga. Kể từ khi xung đột Nga - Ukraine nổ ra, giao dịch dầu mỏ với Moscow của New Dehli đã liên tục bị Washington D.C và Brussels chỉ trích do Mỹ và Liên minh châu Âu muốn cắt đứt khả năng tiếp cận nguồn thu từ dầu mỏ của Nga.

Đáp lại chỉ trích trên, Ấn Độ nhấn mạnh rằng nhập khẩu dầu từ Nga của nước này là không đáng kể và chỉ chiếm một phần nhỏ trong tổng khối lượng dầu được sử dụng bởi nước này.

Theo Dân trí

Bộ Tài chính lý giải về giá xăng tiếp tục tăng, Bộ Tài chính lý giải về giá xăng tiếp tục tăng, "neo" ở mức cao
Thị trường dầu mỏ thế giới thay đổi ra sao từ khi chiến sự Ukraine nổ ra?Thị trường dầu mỏ thế giới thay đổi ra sao từ khi chiến sự Ukraine nổ ra?
Thương mại toàn cầu sau cuộc chiến Ukraine: Ai được, ai mất?Thương mại toàn cầu sau cuộc chiến Ukraine: Ai được, ai mất?
Tổng thống Putin công bố mức bồi thường cho binh sĩ tử trận tại UkraineTổng thống Putin công bố mức bồi thường cho binh sĩ tử trận tại Ukraine
Nga nói đã tìm ra cách Nga nói đã tìm ra cách "lách" lệnh cấm trả nợ bằng đồng USD của Mỹ
Doanh thu từ dầu của Nga bắt đầu giảm khi giá dầu Urals chiết khấu mạnhDoanh thu từ dầu của Nga bắt đầu giảm khi giá dầu Urals chiết khấu mạnh

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 115,200 ▲300K 117,200
AVPL/SJC HCM 115,200 ▲300K 117,200
AVPL/SJC ĐN 115,200 ▲300K 117,200
Nguyên liệu 9999 - HN 10,800 ▼50K 11,150 ▼50K
Nguyên liệu 999 - HN 10,790 ▼50K 11,140 ▼50K
Cập nhật: 09/06/2025 14:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 111.000 113.600
TPHCM - SJC 115.200 ▲300K 117.200
Hà Nội - PNJ 111.000 113.600
Hà Nội - SJC 115.200 ▲300K 117.200
Đà Nẵng - PNJ 111.000 113.600
Đà Nẵng - SJC 115.200 ▲300K 117.200
Miền Tây - PNJ 111.000 113.600
Miền Tây - SJC 115.200 ▲300K 117.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - SJC 115.200 ▲300K 117.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 111.000
Giá vàng nữ trang - SJC 115.200 ▲300K 117.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 111.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 110.500 113.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 110.390 112.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 109.700 112.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 109.470 111.970
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 77.400 84.900
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.760 66.260
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.660 47.160
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.110 103.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.580 69.080
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.100 73.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.490 76.990
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.030 42.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.940 37.440
Cập nhật: 09/06/2025 14:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,940 ▼50K 11,360 ▼50K
Trang sức 99.9 10,930 ▼50K 11,350 ▼50K
NL 99.99 10,690 ▼50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,690 ▼50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,150 ▼50K 11,420 ▼50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,150 ▼50K 11,420 ▼50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,150 ▼50K 11,420 ▼50K
Miếng SJC Thái Bình 11,520 ▲30K 11,720
Miếng SJC Nghệ An 11,520 ▲30K 11,720
Miếng SJC Hà Nội 11,520 ▲30K 11,720
Cập nhật: 09/06/2025 14:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16446 16715 17290
CAD 18504 18781 19398
CHF 31097 31475 32121
CNY 0 3530 3670
EUR 29133 29403 30429
GBP 34539 34931 35858
HKD 0 3187 3390
JPY 173 178 184
KRW 0 18 20
NZD 0 15438 16024
SGD 19717 19998 20515
THB 713 776 829
USD (1,2) 25779 0 0
USD (5,10,20) 25818 0 0
USD (50,100) 25846 25880 26221
Cập nhật: 09/06/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,860 25,860 26,220
USD(1-2-5) 24,826 - -
USD(10-20) 24,826 - -
GBP 34,853 34,947 35,878
HKD 3,259 3,269 3,368
CHF 31,266 31,363 32,224
JPY 176.83 177.15 185.08
THB 759.99 769.37 823.15
AUD 16,722 16,783 17,236
CAD 18,772 18,833 19,337
SGD 19,905 19,966 20,597
SEK - 2,664 2,756
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,920 4,055
NOK - 2,539 2,628
CNY - 3,586 3,683
RUB - - -
NZD 15,393 15,536 15,987
KRW 17.83 18.59 19.99
EUR 29,284 29,307 30,553
TWD 785.04 - 950.42
MYR 5,744.07 - 6,479.61
SAR - 6,826.45 7,185.06
KWD - 82,701 87,946
XAU - - -
Cập nhật: 09/06/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,870 25,880 26,220
EUR 29,147 29,264 30,377
GBP 34,677 34,816 35,811
HKD 3,254 3,267 3,372
CHF 31,152 31,277 32,186
JPY 176.06 176.77 184.09
AUD 16,631 16,698 17,232
SGD 19,896 19,976 20,520
THB 775 778 813
CAD 18,699 18,774 19,301
NZD 15,465 15,972
KRW 18.33 20.20
Cập nhật: 09/06/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25830 25830 26210
AUD 16592 16692 17259
CAD 18667 18767 19322
CHF 31295 31325 32211
CNY 0 3586.8 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29369 29469 30244
GBP 34784 34834 35947
HKD 0 3270 0
JPY 176.62 177.62 184.19
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15500 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19844 19974 20703
THB 0 739.5 0
TWD 0 850 0
XAU 11100000 11100000 11700000
XBJ 10000000 10000000 11700000
Cập nhật: 09/06/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,870 25,920 26,160
USD20 25,870 25,920 26,160
USD1 25,870 25,920 26,160
AUD 16,657 16,807 17,878
EUR 29,438 29,588 30,763
CAD 18,631 18,731 20,047
SGD 19,930 20,080 20,555
JPY 177.23 178.73 183.38
GBP 34,897 35,047 35,835
XAU 11,518,000 0 11,722,000
CNY 0 3,473 0
THB 0 776 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 09/06/2025 14:00