Chìa khóa mở đường cho Nhà máy Điện hạt nhân Ninh Thuận 2

07:08 | 03/06/2025

12,994 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Là một trong những công trình năng lượng mang tầm quốc gia, Dự án Nhà máy Điện hạt nhân Ninh Thuận 2 đòi hỏi nguồn vốn đầu tư khổng lồ để bảo đảm tiến độ và hiệu quả đầu tư dự án. Chính sách tài chính đặc thù, mang tính “ưu đãi có mục tiêu” được nhận định là điều kiện tiên quyết để tháo gỡ điểm nghẽn về vốn.
Chìa khóa mở đường cho Nhà máy Điện hạt nhân Ninh Thuận 2
Nhà máy Điện hạt nhân Ninh Thuận 2 là một dự án trọng điểm có ảnh hưởng lớn đến chiến lược phát triển năng lượng trung và dài hạn của Việt Nam

Nhà máy Điện hạt nhân Ninh Thuận 2, với mục tiêu bảo đảm an ninh năng lượng quốc gia, là một dự án trọng điểm có ảnh hưởng lớn đến chiến lược phát triển năng lượng trung và dài hạn của Việt Nam. Việc Tập đoàn Công nghiệp - Năng lượng Quốc gia Việt Nam (Petrovietnam) triển khai nhà máy này không những đòi hỏi công nghệ tiên tiến, quy trình an toàn cao mà còn cần nguồn vốn đầu tư lên tới hàng chục tỉ USD.

Trong khi các dự án điện truyền thống có thể huy động vốn thương mại hoặc xã hội hóa, nhà máy điện hạt nhân chiến lược mang tính quốc gia như Ninh Thuận 2 lại thường bị giới hạn trong việc tiếp cận vốn quốc tế do các yêu cầu kỹ thuật, chính trị và rủi ro tài chính phức tạp. Vì vậy, vai trò “mở đường” của Nhà nước về mặt vốn là cực kỳ cần thiết để bảo đảm tính khả thi tài chính của dự án.

Theo các chuyên gia - dưới góc nhìn tài chính vĩ mô - các chính sách ưu đãi mà Nhà nước dành riêng cho Petrovietnam trong quá trình triển khai dự án này không chỉ đơn thuần là hỗ trợ vốn, mà phải là một chuỗi giải pháp “gỡ nút thắt” về dòng tiền. Đây chính là yếu tố sống còn đối với các dự án có quy mô và tính chất đặc biệt như điện hạt nhân.

Trong đó, đáng chú ý đầu tiên là chính sách cho phép Petrovietnam được vay lại vốn ODA và vốn vay ưu đãi nước ngoài mà không cần thực hiện các thủ tục hành chính thông thường như lập đề xuất chương trình hay phê duyệt dự án - vốn thường kéo dài và phức tạp. Động thái mang tính đột phá này sẽ giúp rút ngắn đáng kể thời gian tiếp cận vốn, đồng thời mở ra khả năng tiếp cận những nguồn tín dụng có chi phí thấp - yếu tố đặc biệt quan trọng trong giai đoạn đầu tư ban đầu, khi áp lực tài chính rất lớn.

Bên cạnh đó, trong khi hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam thường bị ràng buộc bởi giới hạn tổng mức dư nợ tín dụng, riêng với Dự án Ninh Thuận 2, các ngân hàng được phép cho Petrovietnam vay vượt hạn mức cho phép. Điều này giúp doanh nghiệp chủ động hơn trong việc thu xếp phần vốn đối ứng, không bị phụ thuộc tuyệt đối vào nguồn vốn chủ sở hữu - vốn đã bị giới hạn nghiêm ngặt theo các quy định nội ngành. Quan trọng hơn, chính sách này góp phần bảo đảm dòng tiền đầu tư được luân chuyển liên tục, giảm nguy cơ đình trệ dự án do “trần tín dụng”.

Chìa khóa mở đường cho Nhà máy Điện hạt nhân Ninh Thuận 2
Dòng tiền là yếu tố sống còn đối với các dự án có quy mô và tính chất đặc biệt như điện hạt nhân

Ngoài ra, Nhà nước cũng có thể cho phép không tính khoản dư nợ vay và nợ trái phiếu phát sinh từ Dự án Ninh Thuận 2 vào hệ số nợ phải trả trên vốn chủ sở hữu của Petrovietnam. Điều này giúp doanh nghiệp giữ được “sức khỏe tài chính”, duy trì các chỉ số an toàn vốn ở mức tốt, qua đó tạo thuận lợi trong việc huy động vốn cho các dự án khác và tránh bị suy giảm điểm tín nhiệm từ các tổ chức đánh giá quốc tế. Đây cũng là một cơ chế bảo toàn năng lực tài chính mang tính hệ thống, giúp Petrovietnam vận hành đồng bộ nhiều dự án lớn mà không rơi vào trạng thái “kẹt vốn dây chuyền”.

Cuối cùng, Chính phủ có thể cho phép Petrovietnam tăng vốn điều lệ thông qua đánh giá lại các tài sản đã khấu hao hết - điển hình như các nhà máy điện BOT đã nhận bàn giao hoặc các nhà máy thủy điện đa mục tiêu. Dù đã hết khấu hao, nhưng các tài sản này vẫn còn giá trị sử dụng lớn và khi được đưa trở lại bảng cân đối kế toán, chúng sẽ tạo ra một cú hích tài chính mạnh mẽ cho doanh nghiệp. Tăng vốn điều lệ không chỉ là tăng sức mạnh nội tại mà còn mở rộng hạn mức vay, nâng cao khả năng chịu đựng rủi ro và đặc biệt là thu hút thêm các nguồn lực bên ngoài một cách hiệu quả.

Nhận định về vấn đề vốn đầu tư cho các dự án điện hạt nhân, PGS.TS Ngô Trí Long - nguyên Viện trưởng Viện Nghiên cứu Thị trường giá cả (Bộ Tài chính) cho rằng, việc triển khai một dự án quy mô lớn và dài hạn như Ninh Thuận 2 không thể phụ thuộc vào các cơ chế tài chính thông thường. Ông nhấn mạnh sự cần thiết phải có chính sách ưu đãi đặc thù từ phía Nhà nước, đặc biệt là trong việc bảo lãnh tín dụng, cung cấp các khoản vay lãi suất thấp và thành lập các quỹ đầu tư công hỗ trợ riêng cho lĩnh vực năng lượng hạt nhân.

Quan trọng hơn, ông đề xuất Nhà nước nên đóng vai trò chia sẻ rủi ro tài chính cùng doanh nghiệp - một cơ chế bảo đảm tính ổn định và lợi ích lâu dài khi vận hành nhà máy. Những gợi ý này, trên thực tế, đã được cụ thể hóa phần nào trong các chính sách ưu đãi về vốn hiện nay dành cho Petrovietnam, như việc cho phép vay lại vốn ODA không cần thủ tục thông thường hay cơ chế nâng vốn điều lệ từ tài sản đã khấu hao.

Trong khi đó, TS Nguyễn Anh Tuấn, chuyên gia năng lượng hạt nhân, đưa ra con số ước tính cụ thể về suất đầu tư cho các nhà máy điện hạt nhân: từ 2,7 đến hơn 6 tỉ USD cho mỗi 1.000 MW, tùy thuộc vào khả năng làm chủ công nghệ của quốc gia. Với quy mô lên tới 2.400 MW cho mỗi nhà máy tại Ninh Thuận, tổng mức đầu tư có thể lên tới 24 tỉ USD - một con số khổng lồ so với các dự án nguồn điện truyền thống.

Trên cơ sở đó, ông khẳng định, cần phải coi dự án điện hạt nhân là một công trình quốc gia đặc biệt, từ đó ban hành các chính sách tài chính đặc thù để bảo đảm không chỉ đủ nguồn vốn, mà còn duy trì được dòng tiền liên tục trong suốt quá trình chuẩn bị, xây dựng và vận hành. Những nhận định này càng làm rõ thêm tầm quan trọng và tính cấp thiết của các cơ chế ưu đãi về vốn mà Nhà nước đang áp dụng với Petrovietnam hiện nay.

Có thể thấy việc triển khai Dự án Nhà máy Điện hạt nhân Ninh Thuận 2 là một nhiệm vụ quan trọng, đòi hỏi sự hỗ trợ mạnh mẽ từ Nhà nước, đặc biệt trong lĩnh vực tài chính. Các chính sách ưu đãi về vốn không chỉ giúp Petrovietnam vượt qua thách thức về nguồn lực mà còn thể hiện cam kết của Chính phủ trong việc phát triển năng lượng hạt nhân an toàn, hiệu quả và bền vững. Sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan Nhà nước và doanh nghiệp sẽ là yếu tố quyết định thành công của dự án này.

Cần phải coi dự án điện hạt nhân là một công trình quốc gia đặc biệt, từ đó ban hành các chính sách tài chính đặc thù để bảo đảm không chỉ đủ nguồn vốn, mà còn duy trì được dòng tiền liên tục trong suốt quá trình chuẩn bị, xây dựng và vận hành.

Minh Khang

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 116,000 118,000
AVPL/SJC HCM 116,000 118,000
AVPL/SJC ĐN 116,000 118,000
Nguyên liệu 9999 - HN 10,730 11,250
Nguyên liệu 999 - HN 10,720 11,240
Cập nhật: 11/06/2025 05:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 112.000 114.800
TPHCM - SJC 116.500 118.500
Hà Nội - PNJ 112.000 114.800
Hà Nội - SJC 116.500 118.500
Đà Nẵng - PNJ 112.000 114.800
Đà Nẵng - SJC 116.500 118.500
Miền Tây - PNJ 112.000 114.800
Miền Tây - SJC 116.500 118.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 112.000 114.800
Giá vàng nữ trang - SJC 116.500 118.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 112.000
Giá vàng nữ trang - SJC 116.500 118.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 112.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 112.000 114.800
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 112.000 114.800
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 111.500 114.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 111.390 113.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 110.690 113.190
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 110.460 112.960
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 78.150 85.650
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 59.340 66.840
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.070 47.570
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 102.020 104.520
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.190 69.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.750 74.250
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.170 77.670
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.400 42.900
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.270 37.770
Cập nhật: 11/06/2025 05:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,060 11,460
Trang sức 99.9 11,050 11,450
NL 99.99 10,710
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,710
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,270 11,520
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,270 11,520
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,270 11,520
Miếng SJC Thái Bình 11,650 11,850
Miếng SJC Nghệ An 11,650 11,850
Miếng SJC Hà Nội 11,650 11,850
Cập nhật: 11/06/2025 05:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16422 16690 17269
CAD 18451 18728 19349
CHF 31026 31404 32043
CNY 0 3530 3670
EUR 29059 29329 30362
GBP 34289 34680 35621
HKD 0 3183 3386
JPY 172 177 183
KRW 0 18 19
NZD 0 15416 16009
SGD 19677 19959 20488
THB 712 775 829
USD (1,2) 25746 0 0
USD (5,10,20) 25785 0 0
USD (50,100) 25813 25847 26192
Cập nhật: 11/06/2025 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,857 25,857 26,217
USD(1-2-5) 24,823 - -
USD(10-20) 24,823 - -
GBP 34,750 34,844 35,714
HKD 3,259 3,268 3,367
CHF 31,316 31,414 32,201
JPY 176.96 177.27 184.79
THB 759.9 769.28 823.31
AUD 16,690 16,750 17,216
CAD 18,687 18,747 19,298
SGD 19,858 19,920 20,587
SEK - 2,664 2,758
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,915 4,050
NOK - 2,540 2,628
CNY - 3,575 3,672
RUB - - -
NZD 15,396 15,539 15,993
KRW 17.62 18.38 19.84
EUR 29,283 29,307 30,518
TWD 785.87 - 950.79
MYR 5,747.47 - 6,481.93
SAR - 6,825.84 7,184.43
KWD - 82,708 87,939
XAU - - -
Cập nhật: 11/06/2025 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,860 25,870 26,210
EUR 29,167 29,284 30,397
GBP 34,682 34,821 35,816
HKD 3,253 3,266 3,371
CHF 31,134 31,259 32,167
JPY 175.93 176.64 183.96
AUD 16,657 16,724 17,258
SGD 19,908 19,988 20,534
THB 777 780 815
CAD 18,677 18,752 19,278
NZD 15,521 16,029
KRW 18.38 20.26
Cập nhật: 11/06/2025 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25830 25830 26190
AUD 16593 16693 17258
CAD 18628 18728 19284
CHF 31258 31288 32173
CNY 0 3584.3 0
CZK 0 1150 0
DKK 0 3978 0
EUR 29340 29440 30216
GBP 34580 34630 35743
HKD 0 3320 0
JPY 176.3 177.3 183.81
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6350 0
NOK 0 2580 0
NZD 0 15520 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2706 0
SGD 19833 19963 20692
THB 0 741.1 0
TWD 0 867 0
XAU 11350000 11350000 11850000
XBJ 10000000 10000000 11850000
Cập nhật: 11/06/2025 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,860 25,910 26,180
USD20 25,860 25,910 26,180
USD1 25,860 25,910 26,180
AUD 16,617 16,767 17,832
EUR 29,356 29,506 30,806
CAD 18,571 18,671 19,987
SGD 19,910 20,060 20,532
JPY 176.87 178.37 182.99
GBP 34,657 34,807 35,588
XAU 11,598,000 0 11,802,000
CNY 0 3,471 0
THB 0 777 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 11/06/2025 05:00