Điện hạt nhân tại Việt Nam: Kỳ vọng từ cơ chế chính sách giá và Luật Năng lượng nguyên tử (sửa đổi)

15:26 | 02/06/2025

20,906 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Trong bối cảnh chuyển dịch năng lượng diễn ra mạnh mẽ trên toàn cầu và nhu cầu tiêu thụ điện năng tại Việt Nam ngày càng tăng cao, điện hạt nhân đang được quyết tâm đầu tư như là một giải pháp quan trọng đảm bảo cung cấp năng lượng ổn định và giảm phát thải carbon. Dự thảo Luật Năng lượng nguyên tử (sửa đổi) đang trình Quốc hội là tín hiệu rõ nét cho thấy Việt Nam đang thúc đẩy tạo hành lang pháp lý nhằm tái khởi động chương trình điện hạt nhân, sau hơn một thập kỷ tạm dừng.

Vốn và cơ chế chính sách giá - chìa khóa cho phát triển điện hạt nhân

Phát triển điện hạt nhân đòi hỏi nguồn vốn đầu tư khổng lồ. Theo ước tính, một nhà máy điện hạt nhân công suất khoảng 1.000 MW cần nguồn vốn từ 5 đến 10 tỷ USD, tùy thuộc vào công nghệ, địa điểm xây dựng và điều kiện kỹ thuật. Với mục tiêu phát triển các tổ máy có tổng công suất khoảng 4.000 MW vào giai đoạn 2030-2035 như dự kiến trong Quy hoạch điện VIII điều chỉnh, tổng nhu cầu đầu tư có thể lên tới hàng chục tỷ USD.

Trong bối cảnh đó, cùng với nguồn vốn ngân sách, sẽ phải giải bằng cách thu hút đầu tư nước ngoài, hợp tác công - tư (PPP), hoặc các hình thức tài chính sáng tạo khác như vay ưu đãi từ các tổ chức quốc tế. Tuy nhiên, yếu tố quyết định để các nhà đầu tư quốc tế yên tâm rót vốn vẫn là một khung pháp lý minh bạch, ổn định và phù hợp với thông lệ quốc tế - điều mà Luật Năng lượng nguyên tử (sửa đổi) đang hướng đến.

Bên cạnh đó, cơ chế chính sách giá cho điện hạt nhân cũng cần phải được tính đến để thu hút các nhà đầu tư tham gia vào lĩnh vực này.

Điện hạt nhân tại Việt Nam: Kỳ vọng từ cơ chế chính sách giá và Luật Năng lượng nguyên tử (sửa đổi)
Chuyên gia kinh tế, PGS.TS Ngô Trí Long: Xây dựng cơ chế giá điện phản ánh đúng chi phí sản xuất, điều chỉnh giá điện sao cho bù đắp đủ chi phí đầu tư ban đầu và vận hành, tạo sự công bằng giữa lợi ích của người tiêu dùng và các nhà sản xuất điện

Về vấn đề này, trao đổi với PetroTimes, chuyên gia kinh tế, PGS.TS Ngô Trí Long cho rằng, việc phát triển điện hạt nhân đòi hỏi sự cam kết và hỗ trợ liên tục từ Chính phủ, bao gồm việc thiết lập các chính sách ưu đãi, cơ chế tài chính linh hoạt và hành lang pháp lý rõ ràng để thu hút đầu tư, như Hàn Quốc và Pháp đã thành công nhờ sự hỗ trợ mạnh mẽ từ Chính phủ trong việc phát triển cơ sở hạ tầng và công nghệ điện hạt nhân.

Bên cạnh đó, việc thiết lập giá điện hạt nhân cạnh tranh so với các nguồn năng lượng khác sẽ khuyến khích đầu tư và đảm bảo tính bền vững cho ngành năng lượng.

Cũng theo PGS.TS Ngô Trí Long, chính sách giá điện hạt nhân còn đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy phát triển bền vững, với các tác động kinh tế - xã hội đáng kể. Cụ thể, việc điều chỉnh giá điện hạt nhân có thể ảnh hưởng trực tiếp đến chi phí sinh hoạt của hộ gia đình và chi phí sản xuất của doanh nghiệp. Theo Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN), khi giá điện bán lẻ bình quân tăng 3% vào ngày 4/5/2023, các hộ tiêu thụ dưới 50 kWh/tháng phải trả thêm khoảng 2.500 đồng/hộ; các hộ sử dụng từ 101-200 kWh/tháng có mức tăng là 11.100 đồng/hộ. Về phía doanh nghiệp, chi phí điện tăng thêm trung bình mỗi tháng cho khách hàng sản xuất là 307.000 đồng/hộ và cho khách hàng kinh doanh dịch vụ là 141.000 đồng/hộ. Mặc dù điện hạt nhân yêu cầu vốn đầu tư ban đầu lớn nhưng chi phí vận hành và nhiên liệu thấp, giúp ổn định giá điện trong dài hạn. Điều này có thể giảm áp lực tăng giá điện, hỗ trợ doanh nghiệp kiểm soát chi phí sản xuất và góp phần ổn định chi phí sinh hoạt cho người dân.

Từ những dẫn chứng trên, PGS.TS Ngô Trí Long đưa ra một số khuyến nghị, cụ thể: Xây dựng cơ chế giá điện phản ánh đúng chi phí sản xuất, điều chỉnh giá điện sao cho bù đắp đủ chi phí đầu tư ban đầu và vận hành, tạo sự công bằng giữa lợi ích của người tiêu dùng và các nhà sản xuất điện; Áp dụng chính sách giá ưu đãi trong giai đoạn đầu, thiết lập mức giá ưu đãi, tương tự như mô hình FIT, để kích thích đầu tư vào các dự án điện hạt nhân và đảm bảo thu hồi vốn ban đầu; Ký kết hợp đồng mua bán điện dài hạn (PPA) với giá cố định giúp giảm thiểu rủi ro biến động giá điện và tạo sự ổn định về doanh thu cho các nhà đầu tư; Giảm dần trợ giá cho năng lượng hóa thạch, điều chỉnh chính sách trợ giá nhằm tạo điều kiện cạnh tranh công bằng cho các nguồn năng lượng sạch, bao gồm điện hạt nhân; Chú trọng đến tác động kinh tế - xã hội, cân nhắc sự ảnh hưởng của chính sách giá điện đến chi phí sinh hoạt của người dân và hoạt động sản xuất kinh doanh, từ đó đưa ra các biện pháp hỗ trợ kịp thời.

“Việc phát triển điện hạt nhân tại Việt Nam sẽ đóng góp quan trọng vào việc đảm bảo an ninh năng lượng và đáp ứng mục tiêu giảm phát thải khí nhà kính. Khi được thiết kế hợp lý và triển khai minh bạch, chính sách giá điện hạt nhân không chỉ hỗ trợ ổn định chi phí cho người dân và doanh nghiệp mà còn góp phần quan trọng trong việc đảm bảo an ninh năng lượng và phát triển bền vững của quốc gia”, PGS.TS Ngô Trí Long nhấn mạnh.

Kỳ vọng từ Luật Năng lượng nguyên tử (sửa đổi)

Luật Năng lượng nguyên tử hiện hành được ban hành từ năm 2008, đến nay đã bộc lộ nhiều điểm bất cập. Việc sửa đổi luật lần này không chỉ nhằm cập nhật các tiến bộ công nghệ, tiêu chuẩn an toàn quốc tế, mà còn thể hiện quyết tâm chính trị trong việc tái định hình chiến lược phát triển năng lượng quốc gia.

Dự thảo Luật mới tập trung vào ba nhóm nội dung lớn, gồm: Cơ chế quản lý và giám sát an toàn hạt nhân; Khung pháp lý để phát triển và vận hành nhà máy điện hạt nhân; Cơ chế tài chính, bảo hiểm và trách nhiệm pháp lý. Đặc biệt, Luật dự kiến quy định rõ về mô hình tổ chức cơ quan quản lý độc lập với đơn vị khai thác, nhằm bảo đảm tính khách quan trong giám sát an toàn - một trong những yêu cầu then chốt từ Cơ quan Năng lượng Nguyên tử Quốc tế (IAEA).

Điện hạt nhân tại Việt Nam: Kỳ vọng từ cơ chế chính sách giá và Luật Năng lượng nguyên tử (sửa đổi)
Điện hạt nhân tại Việt Nam kỳ vọng từ Luật Năng lượng nguyên tử (sửa đổi)/Ảnh minh họa

Các chuyên gia đánh giá, nếu Luật Năng lượng nguyên tử (sửa đổi) được thông qua với các quy định chặt chẽ, minh bạch, Việt Nam có thể xây dựng niềm tin đối với cộng đồng quốc tế, mở ra khả năng hợp tác với các quốc gia có nền công nghiệp hạt nhân phát triển như Nhật Bản, Hàn Quốc, Pháp, Nga, Mỹ. Đồng thời, Việt Nam cũng có thể tiếp cận các công nghệ hạt nhân thế hệ mới, đặc biệt là các lò phản ứng mô-đun nhỏ (SMR) với chi phí đầu tư thấp hơn và an toàn hơn.

Doanh nghiệp trong nước cũng kỳ vọng sẽ được tham gia sâu hơn vào chuỗi cung ứng của ngành công nghiệp hạt nhân, từ sản xuất thiết bị, xây dựng, đến đào tạo nhân lực và vận hành. Đây là cơ hội để nâng cao năng lực khoa học - công nghệ trong nước, đồng thời thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội các địa phương được lựa chọn làm địa điểm xây dựng nhà máy điện hạt nhân.

“Việc sửa đổi Luật Năng lượng nguyên tử không đơn thuần là cập nhật một văn bản quy phạm pháp luật. Đó là bước khởi động quan trọng cho hành trình dài hạn, thận trọng nhưng đầy kỳ vọng của Việt Nam trong việc tái tiếp cận điện hạt nhân như một nguồn năng lượng sạch, ổn định và bền vững. Thách thức về vốn là rất lớn, nhưng với chính sách đúng đắn và tầm nhìn chiến lược, điện hạt nhân hoàn toàn có thể trở thành một trụ cột trong hệ thống năng lượng tương lai của quốc gia”, PGS.TS Ngô Trí Long nhận định

Huy Tùng

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 116,000 118,000
AVPL/SJC HCM 116,000 118,000
AVPL/SJC ĐN 116,000 118,000
Nguyên liệu 9999 - HN 10,730 11,250
Nguyên liệu 999 - HN 10,720 11,240
Cập nhật: 11/06/2025 04:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 112.000 114.800
TPHCM - SJC 116.500 118.500
Hà Nội - PNJ 112.000 114.800
Hà Nội - SJC 116.500 118.500
Đà Nẵng - PNJ 112.000 114.800
Đà Nẵng - SJC 116.500 118.500
Miền Tây - PNJ 112.000 114.800
Miền Tây - SJC 116.500 118.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 112.000 114.800
Giá vàng nữ trang - SJC 116.500 118.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 112.000
Giá vàng nữ trang - SJC 116.500 118.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 112.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 112.000 114.800
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 112.000 114.800
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 111.500 114.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 111.390 113.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 110.690 113.190
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 110.460 112.960
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 78.150 85.650
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 59.340 66.840
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.070 47.570
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 102.020 104.520
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.190 69.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.750 74.250
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.170 77.670
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.400 42.900
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.270 37.770
Cập nhật: 11/06/2025 04:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,060 11,460
Trang sức 99.9 11,050 11,450
NL 99.99 10,710
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,710
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,270 11,520
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,270 11,520
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,270 11,520
Miếng SJC Thái Bình 11,650 11,850
Miếng SJC Nghệ An 11,650 11,850
Miếng SJC Hà Nội 11,650 11,850
Cập nhật: 11/06/2025 04:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16422 16690 17269
CAD 18451 18728 19349
CHF 31026 31404 32043
CNY 0 3530 3670
EUR 29059 29329 30362
GBP 34289 34680 35621
HKD 0 3183 3386
JPY 172 177 183
KRW 0 18 19
NZD 0 15416 16009
SGD 19677 19959 20488
THB 712 775 829
USD (1,2) 25746 0 0
USD (5,10,20) 25785 0 0
USD (50,100) 25813 25847 26192
Cập nhật: 11/06/2025 04:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,857 25,857 26,217
USD(1-2-5) 24,823 - -
USD(10-20) 24,823 - -
GBP 34,750 34,844 35,714
HKD 3,259 3,268 3,367
CHF 31,316 31,414 32,201
JPY 176.96 177.27 184.79
THB 759.9 769.28 823.31
AUD 16,690 16,750 17,216
CAD 18,687 18,747 19,298
SGD 19,858 19,920 20,587
SEK - 2,664 2,758
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,915 4,050
NOK - 2,540 2,628
CNY - 3,575 3,672
RUB - - -
NZD 15,396 15,539 15,993
KRW 17.62 18.38 19.84
EUR 29,283 29,307 30,518
TWD 785.87 - 950.79
MYR 5,747.47 - 6,481.93
SAR - 6,825.84 7,184.43
KWD - 82,708 87,939
XAU - - -
Cập nhật: 11/06/2025 04:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,860 25,870 26,210
EUR 29,167 29,284 30,397
GBP 34,682 34,821 35,816
HKD 3,253 3,266 3,371
CHF 31,134 31,259 32,167
JPY 175.93 176.64 183.96
AUD 16,657 16,724 17,258
SGD 19,908 19,988 20,534
THB 777 780 815
CAD 18,677 18,752 19,278
NZD 15,521 16,029
KRW 18.38 20.26
Cập nhật: 11/06/2025 04:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25830 25830 26190
AUD 16593 16693 17258
CAD 18628 18728 19284
CHF 31258 31288 32173
CNY 0 3584.3 0
CZK 0 1150 0
DKK 0 3978 0
EUR 29340 29440 30216
GBP 34580 34630 35743
HKD 0 3320 0
JPY 176.3 177.3 183.81
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6350 0
NOK 0 2580 0
NZD 0 15520 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2706 0
SGD 19833 19963 20692
THB 0 741.1 0
TWD 0 867 0
XAU 11350000 11350000 11850000
XBJ 10000000 10000000 11850000
Cập nhật: 11/06/2025 04:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,860 25,910 26,180
USD20 25,860 25,910 26,180
USD1 25,860 25,910 26,180
AUD 16,617 16,767 17,832
EUR 29,356 29,506 30,806
CAD 18,571 18,671 19,987
SGD 19,910 20,060 20,532
JPY 176.87 178.37 182.99
GBP 34,657 34,807 35,588
XAU 11,598,000 0 11,802,000
CNY 0 3,471 0
THB 0 777 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 11/06/2025 04:45