Những chính sách kinh tế nổi bật có hiệu lực từ tháng 7/2025

06:45 | 01/07/2025

166 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Quản lý chặt thuế thương mại điện tử; Không được khuyến mại quá 50%; Sử dụng số định danh cá nhân thay cho mã số thuế… là những chính sách kinh tế mới nổi bật có hiệu lực từ tháng 7/2025.
Những chính sách kinh tế nổi bật có hiệu lực từ tháng 7/2025

Nhiều điểm mới trong Luật Thuế GTGT

Ngày 26/11/2024, Quốc hội đã thông qua Luật Thuế giá trị gia tăng (GTGT) 2024, thay thế Luật Thuế GTGT năm 2008. Luật mới có hiệu lực từ ngày 1/7/2025 với nhiều nội dung sửa đổi quan trọng.

Một số điểm đáng chú ý gồm: điều chỉnh đối tượng không chịu thuế (bỏ miễn thuế đối với phân bón, thiết bị nông nghiệp, tàu đánh bắt xa bờ, dịch vụ chứng khoán); bổ sung hàng hóa nhập khẩu phục vụ mục đích từ thiện, cứu trợ vào diện không chịu thuế.

Giá tính thuế GTGT đối với hàng nhập khẩu sẽ bao gồm: giá nhập khẩu cộng các loại thuế như thuế nhập khẩu, tiêu thụ đặc biệt và bảo vệ môi trường. Đặc biệt, hàng hóa - dịch vụ khuyến mại được tính thuế bằng 0, tạo thuận lợi cho doanh nghiệp.

Về thuế suất, một số mặt hàng chuyển từ không chịu thuế sang áp dụng mức 5%, như phân bón, tàu khai thác thủy sản; đồng thời, nhiều mặt hàng đang chịu thuế 5% sẽ tăng lên 10%.

Luật cũng mở rộng điều kiện khấu trừ và hoàn thuế, yêu cầu có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt với mọi giao dịch. Doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực chịu thuế 5% sẽ được hoàn thuế nếu sau 12 tháng chưa khấu trừ đủ 300 triệu đồng thuế đầu vào.

Những chính sách kinh tế nổi bật có hiệu lực từ tháng 7/2025
Quản lý chặt thuế thương mại điện tử (Ảnh minh họa)

Quản lý chặt thuế thương mại điện tử

Nghị định số 117/2025/NĐ-CP của Chính phủ Quy định quản lý thuế đối với hoạt động kinh doanh trên nền tảng thương mại điện tử, nền tảng số của hộ, cá nhân có hiệu lực từ ngày 1/7/2025 đánh dấu bước tiến mới trong minh bạch hóa thu thuế kinh doanh số.

Theo đó, các sàn thương mại điện tử sẽ phải thực hiện nghĩa vụ khấu trừ và nộp thay thuế GTGT, thuế thu nhập cá nhân (TNCN) cho hộ, cá nhân kinh doanh trên nền tảng. Các mẫu tờ khai và quy trình nộp thuế điện tử được quy định rõ, đồng thời cơ chế hoàn thuế tự động sẽ được triển khai, tạo thuận lợi cho người nộp thuế và cơ quan quản lý.

Quy định mới sẽ giúp tăng tính công bằng giữa thương mại truyền thống và thương mại điện tử, chống thất thu thuế và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng. Doanh nghiệp cần nhanh chóng cập nhật hệ thống nghiệp vụ, tích hợp chức năng nộp thuế thay để tuân thủ đầy đủ quy định.

Mở rộng tín dụng cho nông nghiệp, nông thôn

Nghị định 156/2025/NĐ-CP của Chính phủ về nâng mức cho vay không có tài sản bảo đảm; giảm thủ tục cho khách hàng vay vốn có hiệu lực từ ngày 1/7 nhằm điều chỉnh chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp và nông thôn.

Văn bản này bổ sung nhiều điểm mới như: mở rộng đối tượng vay vốn ưu đãi, đơn giản hóa quy trình thẩm định, cho phép sử dụng tài sản hình thành trong tương lai làm tài sản bảo đảm. Đồng thời, khuyến khích các ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng phối hợp với địa phương xây dựng mô hình liên kết tín dụng - sản xuất = tiêu thụ để đảm bảo dòng vốn vận hành hiệu quả.

Chính sách mới được kỳ vọng sẽ tăng khả năng tiếp cận vốn cho người dân và doanh nghiệp nông thôn, thúc đẩy chuyển đổi số, nông nghiệp công nghệ cao và phát triển bền vững khu vực "tam nông".

Không được khuyến mại quá 50%

Thông tư 39/2025/TT-BCT của Bộ Công Thương quy định chi tiết các nội dung về khuyến mại trong lĩnh vực thương mại, chính thức có hiệu lực từ ngày 1/7/2025. Thông tư giới hạn giá trị hàng hóa dùng để khuyến mại không quá 50% giá trị của sản phẩm chính, quy định rõ mức giảm giá tối đa, yêu cầu công khai thông tin giá gốc và mức khuyến mại.

Quy định mới nhằm ngăn chặn tình trạng khuyến mại ảo, bán phá giá, nâng khống giá trước khi giảm, từ đó bảo vệ người tiêu dùng và tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh hơn cho doanh nghiệp. Các doanh nghiệp thương mại, nhất là trong ngành bán lẻ và thương mại điện tử, cần nhanh chóng điều chỉnh quy trình khuyến mại để tuân thủ quy định này.

Những chính sách kinh tế nổi bật có hiệu lực từ tháng 7/2025
Sử dụng số định danh cá nhân thay cho mã số thuế (Ảnh minh họa)

Sử dụng số định danh cá nhân thay cho mã số thuế

Theo Thông tư số 86/2024/TT-BTC của Bộ Tài chính, từ ngày 1/7/2025, hộ kinh doanh, hộ gia đình và cá nhân đã được cấp mã số thuế sẽ chính thức sử dụng số định danh cá nhân thay thế, nếu thông tin đã khớp với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.

Chính sách này nhằm đơn giản hóa thủ tục hành chính, tạo thuận lợi trong việc điều chỉnh, bổ sung nghĩa vụ thuế phát sinh và nâng cao hiệu quả quản lý. Cơ quan thuế sẽ thống nhất quản lý dữ liệu người nộp thuế, người phụ thuộc thông qua số định danh cá nhân.

Việc áp dụng các quy định mới từ 01/7/2025 thể hiện xu hướng cải cách hành chính, tăng cường số hóa và hiện đại hóa quản lý trong lĩnh vực tài chính - thuế. Doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân cần chủ động rà soát quy trình, cập nhật hệ thống thông tin để đảm bảo tuân thủ và vận hành hiệu quả trong giai đoạn mới…

Phân quyền, phân cấp trong quản lý thuế

Ngày 11/6/2025, Chính phủ ban hành Nghị định 122/2025/NĐ-CP về quy định chi tiết việc phân quyền, phân cấp trong lĩnh vực quản lý thuế, có hiệu lực từ ngày 1/7/2025.

Nghị định quy định rõ trách nhiệm các cấp trong việc quản lý hồ sơ khai thuế, thời hạn nộp và địa điểm nộp hồ sơ. Theo đó, người nộp thuế không phải nộp lại các chứng từ mà cơ quan nhà nước đã có. Các nội dung về hồ sơ khai thuế theo tháng, quý, năm; báo cáo lợi nhuận liên quốc gia; thời hạn và địa điểm nộp sẽ được hướng dẫn chi tiết bởi Bộ Tài chính.

Bên cạnh đó, việc khai thuế đối với các khoản thu như: tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, lệ phí trước bạ, khai thuế tại nhiều địa bàn hoạt động, hay qua giao dịch điện tử... đều được quy định cụ thể trong các phụ lục đi kèm Nghị định.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,700 120,700
AVPL/SJC HCM 118,700 120,700
AVPL/SJC ĐN 118,700 120,700
Nguyên liệu 9999 - HN 10,820 ▼120K 11,240
Nguyên liệu 999 - HN 10,810 ▼120K 11,230
Cập nhật: 02/07/2025 11:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.500 117.000
TPHCM - SJC 118.700 120.700
Hà Nội - PNJ 114.500 117.000
Hà Nội - SJC 118.700 120.700
Đà Nẵng - PNJ 114.500 117.000
Đà Nẵng - SJC 118.700 120.700
Miền Tây - PNJ 114.500 117.000
Miền Tây - SJC 118.700 120.700
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.500 117.000
Giá vàng nữ trang - SJC 118.700 120.700
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.500
Giá vàng nữ trang - SJC 118.700 120.700
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.500 117.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.500 117.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.900 116.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.780 116.280
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.070 115.570
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.840 115.340
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.950 87.450
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.740 68.240
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.070 48.570
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.220 106.720
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.650 71.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.310 75.810
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.800 79.300
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.300 43.800
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.060 38.560
Cập nhật: 02/07/2025 11:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,230 11,680
Trang sức 99.9 11,220 11,670
NL 99.99 10,825 ▼45K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,825 ▼45K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,440 11,740
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,440 11,740
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,440 11,740
Miếng SJC Thái Bình 11,870 12,070
Miếng SJC Nghệ An 11,870 12,070
Miếng SJC Hà Nội 11,870 12,070
Cập nhật: 02/07/2025 11:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16681 16950 17528
CAD 18631 18909 19528
CHF 32418 32801 33455
CNY 0 3570 3690
EUR 30236 30510 31539
GBP 35151 35546 36481
HKD 0 3202 3404
JPY 175 179 185
KRW 0 18 20
NZD 0 15649 16237
SGD 20009 20291 20818
THB 721 785 838
USD (1,2) 25897 0 0
USD (5,10,20) 25937 0 0
USD (50,100) 25966 26000 26323
Cập nhật: 02/07/2025 11:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,963 25,963 26,323
USD(1-2-5) 24,924 - -
USD(10-20) 24,924 - -
GBP 35,499 35,595 36,501
HKD 3,271 3,281 3,380
CHF 32,657 32,758 33,578
JPY 178.84 179.17 186.75
THB 768.89 778.39 832.5
AUD 16,921 16,982 17,458
CAD 18,847 18,908 19,461
SGD 20,149 20,212 20,892
SEK - 2,714 2,808
LAK - 0.93 1.29
DKK - 4,065 4,205
NOK - 2,551 2,639
CNY - 3,600 3,698
RUB - - -
NZD 15,600 15,745 16,204
KRW 17.76 18.52 20
EUR 30,414 30,438 31,676
TWD 811.74 - 982.71
MYR 5,798.41 - 6,540.58
SAR - 6,854.19 7,213.87
KWD - 83,327 88,738
XAU - - -
Cập nhật: 02/07/2025 11:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,950 25,960 26,300
EUR 30,250 30,371 31,500
GBP 35,291 35,433 36,431
HKD 3,264 3,277 3,382
CHF 32,461 32,591 33,527
JPY 177.93 178.64 186.10
AUD 16,859 16,927 17,470
SGD 20,179 20,260 20,814
THB 784 787 823,000
CAD 18,818 18,894 19,425
NZD 15,698 16,209
KRW 18.44 20.26
Cập nhật: 02/07/2025 11:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25980 25980 26320
AUD 16846 16946 17509
CAD 18816 18916 19468
CHF 32657 32687 33578
CNY 0 3615.5 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4120 0
EUR 30511 30611 31386
GBP 35449 35499 36620
HKD 0 3330 0
JPY 178.73 179.73 186.25
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2590 0
NZD 0 15751 0
PHP 0 438 0
SEK 0 2760 0
SGD 20165 20295 21028
THB 0 751.1 0
TWD 0 900 0
XAU 11600000 11600000 12070000
XBJ 10200000 10200000 12070000
Cập nhật: 02/07/2025 11:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,970 26,020 26,260
USD20 25,970 26,020 26,260
USD1 25,970 26,020 26,260
AUD 16,866 17,016 18,083
EUR 30,527 30,677 31,844
CAD 18,747 18,847 20,158
SGD 20,229 20,379 20,839
JPY 178.94 180.44 185.08
GBP 35,511 35,661 36,427
XAU 11,868,000 0 12,072,000
CNY 0 3,497 0
THB 0 784 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 02/07/2025 11:45