Tin tức kinh tế ngày 1/7: Lần đầu tiên Việt Nam có sàn thương mại điện tử xanh

21:02 | 01/07/2025

32 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Lần đầu tiên Việt Nam có sàn thương mại điện tử xanh; Người dân, doanh nghiệp được giảm 46 loại phí, lệ phí từ 1/7; Ngân hàng ngoại “hụt hơi” trên đường đua tăng trưởng… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 1/7.
Tin tức kinh tế ngày 1/7: Lần đầu tiên Việt Nam có sàn thương mại điện tử xanh

Giá vàng đồng loạt bật tăng mạnh

Đầu giờ sáng nay, giá vàng trên thị trường thế giới bật tăng mạnh, với giá vàng giao ngay tăng lên mức 3.318,3 USD/ounce. Giá vàng thế giới tăng 45,16 USD/ounce - tương ứng với tăng 1,38% trong 24 giờ qua.

Tại thị trường trong nước, giá vàng miếng SJC các thương hiệu SJC, BTMC và DOJI mua vào ở mức 118,3 triệu đồng/lượng; bán ra ở mức 120,3 triệu đồng/lượng, tăng 800.000 đồng/lượng ở cả hai chiều mua vào - bán ra.

Giá vàng nhẫn thương hiệu Bảo Tín Minh Châu đi ngang, niêm yết ở mức 115 triệu đồng/lượng mua vào và 118 triệu đồng/lượng bán ra, tăng 500.000 đồng/lượng ở cả chiều mua và bán so với hôm qua.

Lần đầu tiên Việt Nam có sàn thương mại điện tử xanh

Ngày 1/7, UBND TPHCM phối hợp cùng một số đơn vị tổ chức Diễn đàn thương mại xanh 2025. Trong dịp này, sàn giao dịch thương mại điện tử B2B xanh đầu tiên của Việt Nam với tên gọi EcoHub cũng chính thức ra mắt. Đây là sàn dành riêng cho cộng đồng doanh nghiệp xanh.

EcoHub là nền tảng hỗ trợ doanh nghiệp hội nhập vào chuỗi thương mại toàn cầu theo các tiêu chuẩn ESG (bộ tiêu chuẩn đánh giá tác động của doanh nghiệp đến môi trường, xã hội và quản trị). Trong đó, B2B là giao dịch giữa các doanh nghiệp với nhau.

Không chỉ là sàn giao dịch trực tuyến, EcoHub còn là một hạ tầng giao thương mới giúp doanh nghiệp công khai dữ liệu về phát thải, minh bạch hóa quy trình sản xuất, thể hiện cam kết trách nhiệm xã hội và môi trường ngay từ bước đầu tiên. Từ đó, doanh nghiệp có thể chủ động tiếp cận tất cả các các thị trường trên toàn cầu, nhất là các thị trường khó tính như EU (Liên minh châu Âu), Mỹ, Nhật Bản...

PMI ngành sản xuất giảm xuống 48,9 điểm

Theo báo cáo từ S&P Global, chỉ số Nhà Quản trị Mua hàng - Purchasing Managers' Index™ (PMI) ngành Sản xuất Việt Nam của S&P Global đã giảm xuống mức 48,9 điểm trong tháng 6 so với 49,8 của tháng 5.

Đây cũng là tháng thứ ba liên tiếp PMI nằm dưới ngưỡng 50 điểm báo hiệu sự suy giảm nhẹ của các điều kiện kinh doanh vào thời điểm sắp hết nửa đầu năm.

Các chuyên gia S&P Global nhận định, các nhà sản xuất Việt Nam tiếp tục đối mặt với tình trạng nhu cầu yếu kém trong tháng 6, đặc biệt là lĩnh vực xuất khẩu.

Người dân, doanh nghiệp được giảm 46 loại phí, lệ phí từ 1/7

Bộ Tài chính vừa ban hành Thông tư số 64/2025/TT-BTC quy định mức thu, miễn một số khoản phí, lệ phí nhằm hỗ trợ cho doanh nghiệp, người dân.

Theo danh sách Bộ Tài chính công bố có 46 khoản phí, lệ phí trong các lĩnh vực như hàng không, công nghiệp, nông nghiệp, chứng khoán, xây dựng… được giảm mạnh 50%.

Một số khoản lệ phí được giảm là: lệ phí cấp giấy phép thành lập và hoạt động của ngân hàng và của tổ chức phi tín dụng ngân hàng; lệ phí cấp giấp phép thành lập Sở giao dịch hàng hóa; lệ phí ra vào cảng hàng không, sây bay, phí hải quan đối với chuyến bay của nước ngoài đến Cảng hàng không nội địa; phí trình báo đường thủy nội địa; phí nhượng quyền khai thác cảng hàng không, sân bay; phí thẩm định phê duyệt thiết kế phòng cháy và chữa cháy, lệ phí sở hữu công nghiệp; phí sử dụng kết cấu hạ tầng đường sắt; lệ phí cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước…

Ngân hàng ngoại “hụt hơi” trên đường đua tăng trưởng

Trong khi các ngân hàng nội địa liên tục tăng trưởng mạnh cả về quy mô tín dụng lẫn lợi nhuận, nhóm ngân hàng nước ngoài lại cho thấy một bức tranh tương phản.

Phần lớn ngân hàng nước ngoài đang hoạt động tại Việt Nam ghi nhận kết quả kinh doanh đi xuống trong năm 2024, bất chấp tăng trưởng tín dụng vẫn được duy trì trong xu thế chung của ngành.

Theo báo cáo tài chính năm 2024, hầu hết các ngân hàng ngoại đều chứng kiến lợi nhuận suy giảm so với năm trước. Trong số đó, chỉ duy nhất Shinhan Bank Việt Nam ghi nhận mức tăng trưởng dương, dù đà tăng khá khiêm tốn.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,700 120,700
AVPL/SJC HCM 118,700 120,700
AVPL/SJC ĐN 118,700 120,700
Nguyên liệu 9999 - HN 10,820 ▼120K 11,240
Nguyên liệu 999 - HN 10,810 ▼120K 11,230
Cập nhật: 02/07/2025 13:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.500 117.000
TPHCM - SJC 118.700 120.700
Hà Nội - PNJ 114.500 117.000
Hà Nội - SJC 118.700 120.700
Đà Nẵng - PNJ 114.500 117.000
Đà Nẵng - SJC 118.700 120.700
Miền Tây - PNJ 114.500 117.000
Miền Tây - SJC 118.700 120.700
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.500 117.000
Giá vàng nữ trang - SJC 118.700 120.700
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.500
Giá vàng nữ trang - SJC 118.700 120.700
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.500 117.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.500 117.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.900 116.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.780 116.280
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.070 115.570
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.840 115.340
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.950 87.450
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.740 68.240
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.070 48.570
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.220 106.720
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.650 71.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.310 75.810
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.800 79.300
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.300 43.800
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.060 38.560
Cập nhật: 02/07/2025 13:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,230 11,680
Trang sức 99.9 11,220 11,670
NL 99.99 10,825 ▼45K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,825 ▼45K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,440 11,740
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,440 11,740
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,440 11,740
Miếng SJC Thái Bình 11,870 12,070
Miếng SJC Nghệ An 11,870 12,070
Miếng SJC Hà Nội 11,870 12,070
Cập nhật: 02/07/2025 13:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16675 16944 17520
CAD 18629 18906 19522
CHF 32381 32764 33417
CNY 0 3570 3690
EUR 30216 30490 31519
GBP 35120 35515 36460
HKD 0 3202 3404
JPY 175 179 185
KRW 0 18 20
NZD 0 15636 16227
SGD 20001 20283 20807
THB 721 784 839
USD (1,2) 25897 0 0
USD (5,10,20) 25937 0 0
USD (50,100) 25966 26000 26323
Cập nhật: 02/07/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,963 25,963 26,323
USD(1-2-5) 24,924 - -
USD(10-20) 24,924 - -
GBP 35,499 35,595 36,501
HKD 3,271 3,281 3,380
CHF 32,657 32,758 33,578
JPY 178.84 179.17 186.75
THB 768.89 778.39 832.5
AUD 16,921 16,982 17,458
CAD 18,847 18,908 19,461
SGD 20,149 20,212 20,892
SEK - 2,714 2,808
LAK - 0.93 1.29
DKK - 4,065 4,205
NOK - 2,551 2,639
CNY - 3,600 3,698
RUB - - -
NZD 15,600 15,745 16,204
KRW 17.76 18.52 20
EUR 30,414 30,438 31,676
TWD 811.74 - 982.71
MYR 5,798.41 - 6,540.58
SAR - 6,854.19 7,213.87
KWD - 83,327 88,738
XAU - - -
Cập nhật: 02/07/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,950 25,960 26,300
EUR 30,250 30,371 31,500
GBP 35,291 35,433 36,431
HKD 3,264 3,277 3,382
CHF 32,461 32,591 33,527
JPY 177.93 178.64 186.10
AUD 16,859 16,927 17,470
SGD 20,179 20,260 20,814
THB 784 787 823,000
CAD 18,818 18,894 19,425
NZD 15,698 16,209
KRW 18.44 20.26
Cập nhật: 02/07/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25980 25980 26320
AUD 16846 16946 17509
CAD 18816 18916 19468
CHF 32657 32687 33578
CNY 0 3615.5 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4120 0
EUR 30511 30611 31386
GBP 35449 35499 36620
HKD 0 3330 0
JPY 178.73 179.73 186.25
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2590 0
NZD 0 15751 0
PHP 0 438 0
SEK 0 2760 0
SGD 20165 20295 21028
THB 0 751.1 0
TWD 0 900 0
XAU 11600000 11600000 12070000
XBJ 10200000 10200000 12070000
Cập nhật: 02/07/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,987 26,037 26,275
USD20 25,987 26,037 26,275
USD1 25,987 26,037 26,275
AUD 16,898 17,048 18,110
EUR 30,557 30,707 31,872
CAD 18,763 18,863 20,176
SGD 20,243 20,393 20,862
JPY 179.22 180.72 185.3
GBP 35,540 35,690 36,456
XAU 11,868,000 0 12,072,000
CNY 0 3,500 0
THB 0 787 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 02/07/2025 13:00