Quốc hội xem xét bổ sung cơ chế đặc thù trong dự thảo Luật Đường sắt (sửa đổi)

17:50 | 16/06/2025

45 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Sáng 16/6, tiếp tục chương trình Kỳ họp thứ 9, dưới sự điều hành của Phó Chủ tịch Quốc hội Nguyễn Thị Thanh, Quốc hội đã nghe Tờ trình và báo cáo thẩm tra bổ sung dự án Luật Đường sắt (sửa đổi). Điểm nhấn của dự thảo là việc luật hóa 23 cơ chế, chính sách đặc thù, đặc biệt nhằm thúc đẩy đầu tư phát triển hệ thống đường sắt quốc gia.
Quốc hội xem xét bổ sung cơ chế đặc thù trong dự thảo Luật Đường sắt (sửa đổi)
Bộ trưởng Bộ Xây dựng Trần Hồng Minh.

Thừa ủy quyền Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Xây dựng Trần Hồng Minh trình bày Tờ trình, cho biết dự thảo Luật đã tiếp thu chỉ đạo của Bộ Chính trị, đồng thời tích hợp nội dung từ dự thảo Nghị quyết của Quốc hội về cơ chế thí điểm vào 20 điều và chỉnh lý 33 điều của Luật. Đặc biệt, một số cơ chế ưu đãi như miễn thuế nhập khẩu với thiết bị không sản xuất được trong nước, ưu đãi tín dụng và thuế cho doanh nghiệp đầu tư đường sắt đã được đưa vào quy định.

Dự thảo Luật gồm 4 chương, 84 điều, trong đó các quy định mới sẽ có hiệu lực từ 1/7/2025, còn toàn bộ Luật sẽ có hiệu lực từ 1/1/2026. Chính phủ đề nghị Quốc hội thông qua Luật ngay tại kỳ họp này và điều chỉnh Chương trình lập pháp năm 2025 để phù hợp tiến độ.

Quốc hội xem xét bổ sung cơ chế đặc thù trong dự thảo Luật Đường sắt (sửa đổi)
Ông Lê Quang Huy - Chủ nhiệm Ủy ban Khoa học, Công nghệ và Môi trường.

Thẩm tra nội dung trên, ông Lê Quang Huy - Chủ nhiệm Ủy ban Khoa học, Công nghệ và Môi trường cho biết, Ủy ban thống nhất đề nghị thông qua dự thảo luật tại kỳ họp thứ 9 của Quốc hội; thống nhất cao với chủ trương cần có cơ chế, chính sách đặc thù, đặc biệt để đầu tư hệ thống đường sắt Việt Nam.

Ủy ban đề nghị cơ quan chủ trì soạn thảo nghiên cứu hoàn thiện các cơ chế, chính sách đặc thù, đặc biệt theo hướng giới hạn phạm vi, đối tượng được áp dụng; bảo đảm tính đồng bộ, thống nhất, phổ quát, bền vững của hệ thống pháp luật; tăng cường giám sát, công khai, minh bạch thông tin…

Nhiều ý kiến cơ bản nhất trí với cơ chế phát triển đô thị lấy hệ thống giao thông công cộng làm trung tâm (TOD) nhằm khai thác quỹ đất quanh nhà ga tạo nguồn lực cho đường sắt, phù hợp định hướng đổi mới sáng tạo.

Tuy nhiên, Ủy ban Khoa học, Công nghệ và Môi trường đề nghị làm rõ và nghiên cứu bổ sung các quy định về: giới hạn thẩm quyền địa phương khi điều chỉnh quy hoạch; cơ chế giám sát độc lập, minh bạch khi điều chỉnh quy hoạch; tiêu chí về năng lực hạ tầng và kế hoạch nâng cấp hạ tầng trước khi phê duyệt TOD, điều kiện thực hiện; cơ chế phân chia nguồn thu; trách nhiệm giải trình và chế tài xử lý; rà soát, sửa đổi, bổ sung các luật có liên quan.

Bên cạnh đó, một số ý kiến thống nhất quy định của dự thảo đã đơn giản hóa thủ tục đầu tư xây dựng dự án đường sắt địa phương, cắt giảm đáng kể thời gian chuẩn bị, giúp địa phương chủ động và linh hoạt hơn. Tuy nhiên, cần làm rõ và nghiên cứu sửa đổi các luật liên quan; bổ sung quy định giám sát của cơ quan trung ương; quy định rõ giới hạn nội dung, thẩm quyền mà địa phương được phép điều chỉnh trong dự án và thủ tục phải tuân thủ khi điều chỉnh, bảo đảm công khai, ngăn ngừa lạm quyền.

Ông Lê Quang Huy cho hay, Ủy ban tán thành yêu cầu luật sớm có hiệu lực để tạo cơ sở pháp lý triển khai đầu tư các dự án đường sắt. Tuy nhiên, nếu quy định một số cơ chế, chính sách có hiệu lực từ ngày 1/7 thì chưa phù hợp với quy định của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật và gây chồng chéo trong áp dụng pháp luật.

Do đó, ông đề nghị cân nhắc hiệu lực thi hành, sửa đổi các quy định chuyển tiếp, bảo đảm khả thi và sớm ban hành các văn bản hướng dẫn thi hành.

Về các cơ chế, chính sách đặc thù, đặc biệt cụ thể được quy định trong dự thảo luật, Ủy ban Khoa học, Công nghệ và Môi trường đề nghị cơ quan chủ trì soạn thảo báo cáo, xin ý kiến cấp có thẩm quyền.

Trước đó, Theo tờ trình của Chính phủ, dự thảo Luật đã được bổ sung, chỉnh lý để luật hóa 23 cơ chế, chính sách đặc thù, đặc biệt, trong đó có: 21 cơ chế, chính sách được luật hóa từ các nghị quyết của Quốc hội; 2 cơ chế, chính sách mới, bao gồm Điều 24 về đầu tư dự án đường sắt bằng nguồn vốn ngoài nhà nước và Điều 36 về hợp đồng.

Mục tiêu chủ yếu của các cơ chế, chính sách đặc thù, đặc biệt nói trên nhằm: đẩy mạnh phân cấp, phân quyền, chủ động thực hiện và chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện; rút ngắn trình tự, thủ tục, đẩy nhanh tiến độ, sớm hoàn thành các dự án đường sắt; khuyến khích sự tham gia của doanh nghiệp tư nhân.

Huy Tùng

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,600 119,600
AVPL/SJC HCM 117,600 119,600
AVPL/SJC ĐN 117,600 119,600
Nguyên liệu 9999 - HN 10,950 11,400
Nguyên liệu 999 - HN 10,940 11,390
Cập nhật: 17/06/2025 02:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 115.000 117.000
TPHCM - SJC 117.600 119.600
Hà Nội - PNJ 115.000 117.000
Hà Nội - SJC 117.600 119.600
Đà Nẵng - PNJ 115.000 117.000
Đà Nẵng - SJC 117.600 119.600
Miền Tây - PNJ 115.000 117.000
Miền Tây - SJC 117.600 119.600
Giá vàng nữ trang - PNJ 115.000 117.000
Giá vàng nữ trang - SJC 117.600 119.600
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 115.000
Giá vàng nữ trang - SJC 117.600 119.600
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 115.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 115.000 117.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 115.000 117.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.500 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.380 115.880
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.670 115.170
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.440 114.940
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.650 87.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.510 68.010
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.910 48.410
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.860 106.360
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.410 70.910
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.050 75.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.530 79.030
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.150 43.650
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.930 38.430
Cập nhật: 17/06/2025 02:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,290 11,740
Trang sức 99.9 11,280 11,730
NL 99.99 10,885
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,885
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,500 11,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,500 11,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,500 11,800
Miếng SJC Thái Bình 11,760 11,960
Miếng SJC Nghệ An 11,760 11,960
Miếng SJC Hà Nội 11,760 11,960
Cập nhật: 17/06/2025 02:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16456 16724 17303
CAD 18671 18949 19567
CHF 31491 31871 32523
CNY 0 3530 3670
EUR 29562 29833 30860
GBP 34606 34998 35927
HKD 0 3190 3392
JPY 174 178 184
KRW 0 18 19
NZD 0 15439 16028
SGD 19821 20103 20629
THB 717 781 834
USD (1,2) 25801 0 0
USD (5,10,20) 25841 0 0
USD (50,100) 25869 25903 26242
Cập nhật: 17/06/2025 02:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,882 25,882 26,242
USD(1-2-5) 24,847 - -
USD(10-20) 24,847 - -
GBP 34,935 35,030 35,912
HKD 3,261 3,271 3,370
CHF 31,705 31,804 32,601
JPY 177.48 177.8 185.34
THB 765.31 774.77 828.66
AUD 16,660 16,720 17,187
CAD 18,865 18,925 19,484
SGD 19,946 20,008 20,677
SEK - 2,695 2,790
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,968 4,105
NOK - 2,587 2,679
CNY - 3,580 3,677
RUB - - -
NZD 15,350 15,493 15,942
KRW 17.66 18.41 19.87
EUR 29,679 29,703 30,931
TWD 796.93 - 964.82
MYR 5,739.48 - 6,472.82
SAR - 6,826.25 7,186.3
KWD - 82,899 88,141
XAU - - -
Cập nhật: 17/06/2025 02:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,890 25,900 26,240
EUR 29,479 29,597 30,715
GBP 34,690 34,829 35,824
HKD 3,256 3,269 3,374
CHF 31,532 31,659 32,576
JPY 176.28 176.99 184.33
AUD 16,583 16,650 17,183
SGD 19,970 20,050 20,597
THB 781 784 819
CAD 18,837 18,913 19,446
NZD 15,449 15,957
KRW 18.23 20.08
Cập nhật: 17/06/2025 02:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25880 25880 26240
AUD 16625 16725 17291
CAD 18850 18950 19504
CHF 31729 31759 32633
CNY 0 3593.7 0
CZK 0 1168 0
DKK 0 4040 0
EUR 29833 29933 30708
GBP 34895 34945 36058
HKD 0 3320 0
JPY 177.3 178.3 184.82
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6390 0
NOK 0 2610 0
NZD 0 15540 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2765 0
SGD 19975 20105 20834
THB 0 746.7 0
TWD 0 880 0
XAU 11400000 11400000 11950000
XBJ 10000000 10000000 11950000
Cập nhật: 17/06/2025 02:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,880 25,930 26,210
USD20 25,880 25,930 26,210
USD1 25,880 25,930 26,210
AUD 16,666 16,816 17,887
EUR 29,858 30,008 31,186
CAD 18,794 18,894 20,210
SGD 20,044 20,194 20,700
JPY 177.7 179.2 183.87
GBP 34,981 35,131 35,919
XAU 11,758,000 0 11,962,000
CNY 0 3,478 0
THB 0 783 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 17/06/2025 02:45