Tin tức kinh tế ngày 10/7: Thu hút FDI chạm mốc cao nhất từ 2009 đến nay

20:30 | 10/07/2025

26 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Doanh số ô tô tháng 6 cao nhất từ đầu năm; Thu hút FDI chạm mốc cao nhất từ 2009 đến nay; Doanh nghiệp lạc quan về sản xuất kinh doanh trong quý III/2025… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 10/7.
Tin tức kinh tế ngày 10/7: Thu hút FDI chạm mốc cao nhất từ 2009 đến nay

Giá vàng thế giới và trong nước cùng bật tăng

Sáng nay, giá vàng trên thị trường thế giới quay đầu bật tăng trở lại, với giá vàng giao ngay tăng gần 14 USD/ounce lên mức 3,323.57 USD/ounce. Giá vàng thế giới tăng tương ứng với 0.42%.

Tại thị trường trong nước, giá vàng sáng nay được các thương hiệu đồng loạt điều chỉnh tăng so với chốt phiên hôm qua.

Cụ thể, giá vàng miếng SJC các thương hiệu đang mua vào 118,8 triệu đồng/lượng và bán ra mức 120,8 triệu đồng/lượng, tăng 200.000 đồng/lượng ở cả 2 chiều mua vào và bán ra. Vàng Phú Quý SJC đang mua vào thấp hơn 700.000 đồng so với các thương hiệu khác.

Giá vàng nhẫn thương hiệu Bảo Tín Minh Châu niêm yết ở mức 115,3 triệu đồng/lượng mua vào và 118,3 triệu đồng/lượng bán ra tăng 300.000 đồng/lượng ở cả 2 chiều mua vào và bán ra so với chốt phiên hôm qua.

Doanh số ô tô tháng 6 cao nhất từ đầu năm

Theo báo cáo của Hiệp hội Các nhà sản xuất ô tô Việt Nam (VAMA) mới công bố ngày 10/7, tổng doanh số bán hàng của các thành viên VAMA trong tháng 6/2025 đạt 31.977 chiếc, bao gồm 22.934 xe du lịch; 8.782 xe thương mại và 261 xe chuyên dụng.

So với tháng 5, lượng bán ra của các thành viên VAMA trong tháng 6 vừa qua tăng 9,5%. Đáng chú ý, phân khúc xe du lịch tăng mạnh 14,6%, xe chuyên dụng cũng có mức tăng 23%. Ngược lại, xe thương mại chứng kiến sự sụt giảm nhẹ 2% so với tháng trước.

Tính chung 6 tháng đầu năm 2025, tổng doanh số bán hàng tích lũy của các thành viên VAMA đã đạt 163.021 chiếc, tăng trưởng mạnh mẽ 21% so với cùng kỳ năm ngoái. Đây là tín hiệu tích cực cho thấy sự phục hồi và phát triển của thị trường ô tô trong nước.

Bitcoin tăng cao nhất mọi thời đại

Sau nhiều tuần dao động trong vùng 105.000-110.000 USD, giá bitcoin đã lập đỉnh mới ở mốc 112.000 USD, nâng tổng vốn hóa thị trường của đồng tiền số này lên 2.208 tỷ USD.

Cụ thể, đồng tiền kỹ thuật số lớn nhất thế giới đã chạm mức kỷ lục 111.988,90 USD/BTC vào cuối ngày giao dịch 9/7, trước khi giảm nhẹ và giao dịch quanh mức 111.000 USD/BTC. Tính từ đầu năm 2025 đến nay, giá đồng bitcoin đã tăng hơn 18-20%, bất chấp việc từng giảm xuống dưới ngưỡng 100.000 USD/BTC vào cuối tháng 6/2025.

Đợt tăng giá lần này chủ yếu được thúc đẩy bởi Tổng thống Donald Trump đã quyết định lùi thời hạn tăng thuế lên ngày 1/8 đối với các quốc gia chưa đạt được thỏa thuận thương mại với Mỹ. Thời điểm này muộn hơn 3 tuần so với kế hoạch ban đầu (9/7) nhằm tạo điều kiện cho các nước tiếp tục đàm phán.

Thu hút FDI chạm mốc cao nhất từ 2009 đến nay

Bộ Tài chính vừa có thông báo về tình hình thực hiện chương trình công tác tháng 6 và 6 tháng năm 2025. Theo đó, tổng vốn FDI đăng ký 6 tháng đạt trên 21,5 tỷ USD, tăng 32,6% so với cùng kỳ (cao nhất từ năm 2009), vốn FDI thực hiện đạt trên 11,7 tỷ USD, tăng 8,1% (cao nhất 6 tháng đầu năm giai đoạn 2021 - 2025).

Về đăng ký cấp mới có 1.988 dự án được cấp phép (tăng 21,7% so với cùng kỳ năm trước) với số vốn đăng ký đạt gần 9,3 tỷ USD.

Các nhà đầu tư nước ngoài đã đầu tư vào 18 ngành trong tổng số 21 ngành kinh tế quốc dân. Ngành công nghiệp chế biến, chế tạo dẫn đầu với tổng vốn đầu tư đạt gần 12 tỷ USD, chiếm gần 55,6% tổng vốn đầu tư đăng ký, tăng 3,9% so với cùng kỳ.

Doanh nghiệp dồn dập mua lại trái phiếu trước hạn

Theo dữ liệu của Hiệp hội Thị trường Trái phiếu Việt Nam (VBMA) tổng hợp từ Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội (HNX) và Ủy ban Chứng khoán Nhà nước (SSC), trong tháng 6/2025, có 65 đợt phát hành TPDN riêng lẻ, với tổng giá trị 86.953 tỷ đồng, nâng tổng giá trị trái phiếu lưu hành trên thị trường năm 2025 lên 230.029 tỷ đồng.

Ngành ngân hàng tiếp tục dẫn đầu với tổng giá trị phát hành lũy kế từ đầu năm lên tới 177.122 tỷ đồng, chiếm 77% tổng giá trị TPDN. Doanh nghiệp bất động sản xếp thứ hai với 41.405 tỷ đồng, tương đương 18%.

Đáng chú ý, trong tháng 6/2025, các doanh nghiệp đã mua lại trước hạn 39.265 tỷ đồng trái phiếu, tăng 54% so với cùng kỳ năm trước.

Doanh nghiệp lạc quan về sản xuất kinh doanh trong quý III/2025

Theo kết quả điều tra xu hướng kinh doanh của các doanh nghiệp ngành công nghiệp chế biến, chế tạo do Cục Thống kê (Bộ Tài Chính) cho thấy, quý III năm nay, có hơn 37,% số doanh nghiệp đánh giá xu hướng sẽ tốt lên so với quý trước; 43,5% số doanh nghiệp cho rằng tình hình sản xuất kinh doanh sẽ ổn định hơn.

Theo đó, khu vực doanh nghiệp đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) lạc quan nhất với 81% số doanh nghiệp dự báo tình hình sản xuất kinh doanh quý III tốt hơn và giữ ổn định so với quý trước. Tỷ lệ này ở khu vực doanh nghiệp ngoài Nhà nước và khu vực doanh nghiệp Nhà nước lần lượt là 80,7% và 79,8%.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,800 120,800
AVPL/SJC HCM 118,800 120,800
AVPL/SJC ĐN 118,800 120,800
Nguyên liệu 9999 - HN 10,810 10,920
Nguyên liệu 999 - HN 10,800 10,910
Cập nhật: 11/07/2025 04:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.300 117.200
TPHCM - SJC 118.800 120.800
Hà Nội - PNJ 114.300 117.200
Hà Nội - SJC 118.800 120.800
Đà Nẵng - PNJ 114.300 117.200
Đà Nẵng - SJC 118.800 120.800
Miền Tây - PNJ 114.300 117.200
Miền Tây - SJC 118.800 120.800
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.300 117.200
Giá vàng nữ trang - SJC 118.800 120.800
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.300
Giá vàng nữ trang - SJC 118.800 120.800
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.300
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.300 117.200
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.300 117.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.800 116.300
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.680 116.180
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.970 115.470
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.740 115.240
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.880 87.380
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.690 68.190
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.030 48.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.130 106.630
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.590 71.090
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.250 75.750
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.730 79.230
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.260 43.760
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.030 38.530
Cập nhật: 11/07/2025 04:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,220 11,670
Trang sức 99.9 11,210 11,660
NL 99.99 10,720
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,720
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,430 11,730
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,430 11,730
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,430 11,730
Miếng SJC Thái Bình 11,880 12,080
Miếng SJC Nghệ An 11,880 12,080
Miếng SJC Hà Nội 11,880 12,080
Cập nhật: 11/07/2025 04:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16591 16860 17444
CAD 18550 18827 19450
CHF 32210 32592 33246
CNY 0 3570 3690
EUR 29987 30260 31291
GBP 34720 35113 36064
HKD 0 3195 3397
JPY 171 176 182
KRW 0 18 20
NZD 0 15400 15994
SGD 19865 20147 20678
THB 717 780 833
USD (1,2) 25841 0 0
USD (5,10,20) 25881 0 0
USD (50,100) 25909 25943 26288
Cập nhật: 11/07/2025 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,930 25,930 26,290
USD(1-2-5) 24,893 - -
USD(10-20) 24,893 - -
GBP 35,095 35,190 36,073
HKD 3,267 3,277 3,376
CHF 32,471 32,572 33,388
JPY 175.24 175.55 182.99
THB 764.85 774.3 828.14
AUD 16,827 16,888 17,368
CAD 18,782 18,843 19,385
SGD 20,026 20,089 20,765
SEK - 2,702 2,796
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,038 4,177
NOK - 2,548 2,637
CNY - 3,590 3,687
RUB - - -
NZD 15,353 15,496 15,947
KRW 17.58 18.33 19.79
EUR 30,209 30,234 31,449
TWD 807.02 - 976.34
MYR 5,742.02 - 6,477.02
SAR - 6,844.93 7,204.25
KWD - 83,153 88,438
XAU - - -
Cập nhật: 11/07/2025 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,930 25,940 26,280
EUR 30,039 30,160 31,286
GBP 34,895 35,035 36,027
HKD 3,261 3,274 3,379
CHF 32,291 32,421 33,354
JPY 174.57 175.27 182.63
AUD 16,764 16,831 17,372
SGD 20,056 20,137 20,687
THB 779 782 817
CAD 18,748 18,823 19,351
NZD 15,436 15,943
KRW 18.22 20.01
Cập nhật: 11/07/2025 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25920 25920 26290
AUD 16781 16881 17454
CAD 18742 18842 19396
CHF 32463 32493 33384
CNY 0 3604 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4120 0
EUR 30285 30385 31157
GBP 35049 35099 36201
HKD 0 3330 0
JPY 175.09 176.09 182.6
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2590 0
NZD 0 15521 0
PHP 0 438 0
SEK 0 2750 0
SGD 20031 20161 20892
THB 0 746.7 0
TWD 0 900 0
XAU 11600000 11600000 12080000
XBJ 10000000 10000000 12080000
Cập nhật: 11/07/2025 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,940 25,990 26,240
USD20 25,940 25,990 26,240
USD1 25,940 25,990 26,240
AUD 16,794 16,944 18,011
EUR 30,345 30,495 31,670
CAD 18,683 18,783 20,097
SGD 20,108 20,258 20,723
JPY 175.75 177.25 181.88
GBP 35,125 35,275 36,051
XAU 11,878,000 0 12,082,000
CNY 0 3,488 0
THB 0 781 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 11/07/2025 04:00