Tin tức kinh tế ngày 9/7: Huy động trái phiếu Chính phủ tăng mạnh

21:42 | 09/07/2025

33 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Huy động trái phiếu Chính phủ tăng mạnh; Sản xuất công nghiệp tăng trưởng cao nhất từ năm 2020 đến nay; Tài khoản đầu tư crypto tại Việt Nam chiếm gần 20% dân số… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 9/7.
Tin tức kinh tế ngày 9/7: Huy động trái phiếu Chính phủ tăng mạnh

Giá vàng thế giới giảm mạnh, trong nước lao dốc

Sáng nay (9/7), giá vàng trên thị trường thế giới giảm mạnh, với giá vàng giao ngay giảm 29.59 USD/ounce xuống mức 3,303.55 USD/ounce. Giá vàng thế giới giảm tương ứng với 0.89%.

Tại thị trường trong nước, giá vàng sáng nay được các thương hiệu đồng loạt điều chỉnh giảm so với chốt phiên hôm qua.

Cụ thể, giá vàng miếng SJC các thương hiệu đang mua vào 118,6 triệu đồng/lượng và bán ra mức 120,6 triệu đồng/lượng. Vàng Phú Quý SJC đang mua vào thấp hơn 700.000 đồng so với các thương hiệu khác.

Trong khi đó, giá vàng nhẫn SJC 9999 niêm yết ở mức 114 triệu đồng/lượng mua vào và 116,6 triệu đồng/lượng bán ra.

Giá vàng nhẫn thương hiệu Bảo Tín Minh Châu niêm yết ở mức 115,2 triệu đồng/lượng mua vào và 118,2 triệu đồng/lượng bán ra.

Huy động trái phiếu Chính phủ tăng mạnh

Theo thông tin từ Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội (HNX), hoạt động huy động vốn qua kênh trái phiếu Chính phủ trong tháng 6/2025 đã đạt được những kết quả tích cực. Cụ thể, Kho bạc Nhà nước đã huy động thành công 30.473 tỷ đồng, tăng vọt 68,8% so với tháng trước đó.

Kết quả này đã nâng tổng số vốn huy động được trong 6 tháng đầu năm lên 201.390 tỷ đồng, tương đương 40% kế hoạch phát hành của cả năm.

Trong tháng, Kho bạc Nhà nước đã tổ chức 16 đợt đấu thầu, tập trung chủ yếu vào các kỳ hạn trung và dài hạn. Trong đó, trái phiếu kỳ hạn 10 năm và 5 năm chiếm tỷ trọng lớn nhất với khối lượng phát hành lần lượt là 20.640 tỷ đồng (chiếm 68%) và 8.300 tỷ đồng (chiếm 27%).

Một điểm đáng chú ý là mặt bằng lãi suất trúng thầu đã có xu hướng tăng nhẹ. Tại phiên đấu thầu cuối tháng Sáu, lãi suất trúng thầu của các kỳ hạn 5, 10, 15 và 30 năm lần lượt là 2,59%, 3,18%, 3,27% và 3,40%. Các mức lãi suất này đã tăng từ 7 đến 18 điểm cơ bản so với phiên cuối tháng Năm.

Tài khoản đầu tư crypto tại Việt Nam chiếm gần 20% dân số

Tại Hội nghị Đầu tư Techcombank 2025 sáng 9/7, ông Phan Đức Trung, Chủ tịch Hiệp hội Blockchain Việt Nam, đã chia sẻ những con số đáng chú ý về thị trường tiền mã hóa (crypto) tại Việt Nam.

Cụ thể, ông cho biết Việt Nam hiện có khoảng 17 triệu tài khoản đầu tư vào crypto, tương đương khoảng 17-20% dân số, cao hơn đáng kể so với mức trung bình toàn cầu khoảng 6%.

Riêng trong năm 2022, giá trị giao dịch tài sản số tại Việt Nam đạt khoảng 120 tỷ USD, đưa Việt Nam vào nhóm những quốc gia có hoạt động sôi động nhất thế giới trong lĩnh vực này.

Sản xuất công nghiệp tăng trưởng cao nhất từ năm 2020 đến nay

Theo báo cáo mới nhất của Cục Thống kê, Bộ Tài chính, sản xuất công nghiệp (IIP) trong quý II/2025 tiếp tục tăng trưởng tích cực, ước tăng 10,3% so cùng kỳ năm trước; trong đó, công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 12,3%.

Tính chung 6 tháng đầu năm 2025, chỉ số sản xuất ngành công nghiệp ước tăng 9,2% so với cùng kỳ năm trước, là mức tăng cao nhất kể từ năm 2020 đến nay.

Cục Thống kê chỉ ra, trong 6 tháng đầu năm 2025, chỉ số sản xuất của một số ngành công nghiệp trọng điểm tăng so với cùng kỳ năm trước, gồm: sản xuất xe có động cơ tăng 31,5%; sản xuất da và các sản phẩm có liên quan tăng 17,1%; sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic tăng 17%; sản xuất trang phục tăng 15,1%; sản xuất phương tiện vận tải khác tăng 14,1%; sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại khác tăng 13,7%...

Ở chiều ngược lại, chỉ số IIP của một số ngành tăng thấp hoặc giảm: Sản xuất đồ uống tăng 1,9%; sản xuất thiết bị điện tăng 1,1%; khai thác dầu thô và khí đốt tự nhiên giảm 8,2%.

Xuất khẩu rau quả tăng trưởng mạnh trong tháng 6

Theo số liệu từ Cục Hải quan Việt Nam, trong tháng 6/2025, xuất khẩu rau quả đạt 807 triệu USD, tăng gần 31% so với tháng liền kề trước đó và tăng trên 20% so với cùng kỳ 2024. Con số của Hải quan vượt rất xa so với số liệu do Bộ Nông nghiệp và Môi trường công bố trước đó (750 triệu USD).

Cũng theo Cục Hải quan, tăng trưởng mạnh trong tháng 6 đã giúp kim ngạch xuất khẩu rau quả 6 tháng đầu năm đạt 3,1 tỉ USD. Tuy nhiên so với cùng kỳ năm 2024, xuất khẩu rau quả nửa đầu năm nay vẫn giảm 7%, nguyên nhân do kim ngạch giảm sâu trong 5 tháng đầu năm.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,800 ▲200K 120,800 ▲200K
AVPL/SJC HCM 118,800 ▲200K 120,800 ▲200K
AVPL/SJC ĐN 118,800 ▲200K 120,800 ▲200K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,810 ▲20K 10,920 ▼280K
Nguyên liệu 999 - HN 10,800 ▲20K 10,910 ▼280K
Cập nhật: 10/07/2025 21:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.300 ▲200K 117.200 ▲200K
TPHCM - SJC 118.800 ▲200K 120.800 ▲200K
Hà Nội - PNJ 114.300 ▲200K 117.200 ▲200K
Hà Nội - SJC 118.800 ▲200K 120.800 ▲200K
Đà Nẵng - PNJ 114.300 ▲200K 117.200 ▲200K
Đà Nẵng - SJC 118.800 ▲200K 120.800 ▲200K
Miền Tây - PNJ 114.300 ▲200K 117.200 ▲200K
Miền Tây - SJC 118.800 ▲200K 120.800 ▲200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.300 ▲200K 117.200 ▲200K
Giá vàng nữ trang - SJC 118.800 ▲200K 120.800 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.300 ▲200K
Giá vàng nữ trang - SJC 118.800 ▲200K 120.800 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.300 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.300 ▲200K 117.200 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.300 ▲200K 117.200 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.800 ▲300K 116.300 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.680 ▲300K 116.180 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.970 ▲300K 115.470 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.740 ▲300K 115.240 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.880 ▲230K 87.380 ▲230K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.690 ▲180K 68.190 ▲180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.030 ▲120K 48.530 ▲120K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.130 ▲270K 106.630 ▲270K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.590 ▲180K 71.090 ▲180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.250 ▲200K 75.750 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.730 ▲200K 79.230 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.260 ▲110K 43.760 ▲110K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.030 ▲100K 38.530 ▲100K
Cập nhật: 10/07/2025 21:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,220 ▲30K 11,670 ▲30K
Trang sức 99.9 11,210 ▲30K 11,660 ▲30K
NL 99.99 10,720 ▼10K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,720 ▼10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,430 ▲30K 11,730 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,430 ▲30K 11,730 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,430 ▲30K 11,730 ▲30K
Miếng SJC Thái Bình 11,880 ▲20K 12,080 ▲20K
Miếng SJC Nghệ An 11,880 ▲20K 12,080 ▲20K
Miếng SJC Hà Nội 11,880 ▲20K 12,080 ▲20K
Cập nhật: 10/07/2025 21:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16591 16860 17444
CAD 18550 18827 19450
CHF 32210 32592 33246
CNY 0 3570 3690
EUR 29987 30260 31291
GBP 34720 35113 36064
HKD 0 3195 3397
JPY 171 176 182
KRW 0 18 20
NZD 0 15400 15994
SGD 19865 20147 20678
THB 717 780 833
USD (1,2) 25841 0 0
USD (5,10,20) 25881 0 0
USD (50,100) 25909 25943 26288
Cập nhật: 10/07/2025 21:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,930 25,930 26,290
USD(1-2-5) 24,893 - -
USD(10-20) 24,893 - -
GBP 35,095 35,190 36,073
HKD 3,267 3,277 3,376
CHF 32,471 32,572 33,388
JPY 175.24 175.55 182.99
THB 764.85 774.3 828.14
AUD 16,827 16,888 17,368
CAD 18,782 18,843 19,385
SGD 20,026 20,089 20,765
SEK - 2,702 2,796
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,038 4,177
NOK - 2,548 2,637
CNY - 3,590 3,687
RUB - - -
NZD 15,353 15,496 15,947
KRW 17.58 18.33 19.79
EUR 30,209 30,234 31,449
TWD 807.02 - 976.34
MYR 5,742.02 - 6,477.02
SAR - 6,844.93 7,204.25
KWD - 83,153 88,438
XAU - - -
Cập nhật: 10/07/2025 21:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,930 25,940 26,280
EUR 30,039 30,160 31,286
GBP 34,895 35,035 36,027
HKD 3,261 3,274 3,379
CHF 32,291 32,421 33,354
JPY 174.57 175.27 182.63
AUD 16,764 16,831 17,372
SGD 20,056 20,137 20,687
THB 779 782 817
CAD 18,748 18,823 19,351
NZD 15,436 15,943
KRW 18.22 20.01
Cập nhật: 10/07/2025 21:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25920 25920 26290
AUD 16781 16881 17454
CAD 18742 18842 19396
CHF 32463 32493 33384
CNY 0 3604 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4120 0
EUR 30285 30385 31157
GBP 35049 35099 36201
HKD 0 3330 0
JPY 175.09 176.09 182.6
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2590 0
NZD 0 15521 0
PHP 0 438 0
SEK 0 2750 0
SGD 20031 20161 20892
THB 0 746.7 0
TWD 0 900 0
XAU 11600000 11600000 12080000
XBJ 10000000 10000000 12080000
Cập nhật: 10/07/2025 21:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,940 25,990 26,240
USD20 25,940 25,990 26,240
USD1 25,940 25,990 26,240
AUD 16,794 16,944 18,011
EUR 30,345 30,495 31,670
CAD 18,683 18,783 20,097
SGD 20,108 20,258 20,723
JPY 175.75 177.25 181.88
GBP 35,125 35,275 36,051
XAU 11,878,000 0 12,082,000
CNY 0 3,488 0
THB 0 781 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 10/07/2025 21:45