Tin tức kinh tế ngày 16/8: Thị trường ô tô cũ biến động mạnh

20:37 | 16/08/2025

9 lượt xem
|
Thị trường ô tô cũ biến động mạnh; Gần 31.500 tấn hạt tiêu ồ ạt về Việt Nam; Ngân hàng Nhà nước cảnh báo nóng… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 16/8.
Tin tức kinh tế ngày 16/8: Thị trường ô tô cũ biến động mạnh

Giá vàng trong nước và thế giới đồng loạt giảm

Sáng 16/8, giá vàng thế giới được niêm yết trên Kitco ở mức 3.334,1 USD/ounce, giảm 0,3 USD/ounce so với 24 giờ trước.

Tại thị trường trong nước, lúc 6h ngày 16/8, giá vàng miếng tại Doji và SJC được niêm yết ở mức 123,5-124,5 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra), giữ nguyên chiều mua vào và giảm 200.000 đồng/lượng chiều bán ra.

Trong khi đó, giá vàng nhẫn hiện được Doji niêm yết ở mức 116,5-119,5 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra), giảm 300.000 đồng/lượng ở cả hai chiều mua vào - bán ra.

Gần 31.500 tấn hạt tiêu ồ ạt về Việt Nam

Theo thống kê sơ bộ của Hiệp hội Hồ tiêu và Cây gia vị Việt Nam, từ tháng 1 đến tháng 7 năm nay, Việt Nam đã xuất khẩu 145.046 tấn hạt tiêu các loại, mang về 988 triệu USD.

Trong số đó, có 124.271 tấn tiêu đen, giá trị ước đạt 820,3 triệu USD; tiêu trắng đạt 20.775 tấn, giá trị đem về 167,7 triệu USD.

So với cùng kỳ năm 2024, lượng hạt tiêu xuất khẩu tuy giảm 12% nhưng giá trị lại tăng 29,7%.

Ở chiều ngược lại, các doanh nghiệp cũng nhập khẩu 31.472 tấn hạt tiêu, giá trị khoảng 195,4 triệu USD.

So với con số 19.857 tấn và giá trị 80,3 triệu USD cùng kỳ năm 2024, lượng hạt tiêu nhập khẩu trong 7 tháng năm nay tăng mạnh 58,5%, còn giá trị tăng vọt 143,4% (gấp 2,4 lần).

Bộ Công Thương áp thuế chống bán phá giá với thép từ Trung Quốc, Hàn Quốc

Tại Quyết định số 2310/QĐ-BCT ngày 14/8/2025 do Bộ Công Thương ban hành nêu rõ, kết luận cuối cùng của cơ quan điều tra xác định rằng có tồn tại hành vi bán phá giá đối với sản phẩm thép mạ bị điều tra từ Trung Quốc và Hàn Quốc.

Đồng thời, ngành sản xuất trong nước đang chịu thiệt hại đáng kể; có mối quan hệ nhân quả giữa việc nhập khẩu hàng hóa bán phá giá từ Trung Quốc và Hàn Quốc với thiệt hại đáng kể của ngành sản xuất trong nước.

Theo đó, Bộ Công Thương quyết định áp dụng thuế chống bán phá giá chính thức với mức cao nhất là 37,13% đối với thép mạ xuất xứ từ Trung Quốc và 15,67% đối với thép mạ xuất xứ từ Hàn Quốc.

Ngân hàng Nhà nước cảnh báo nóng

Ngân hàng Nhà nước vừa phát đi thông tin cảnh báo về việc nhiều website giả mạo Ngân hàng Nhà nước đang phát tán mã độc, đánh cắp dữ liệu người dùng và chiếm đoạt tiền. Theo đó, Cục Công nghệ thông tin (Ngân hàng Nhà nước Việt Nam) đã phát hiện ít nhất hai website giả mạo cổng thông tin chính thức, có chứa tệp APK cài mã độc. Nạn nhân thường bị dẫn dụ nhập tài khoản, mật khẩu, mã OTP.

Cụ thể, 2 trang web đang thực hiện hành vi giả mạo Cổng thông tin điện tử chính thức của Ngân hàng Nhà nước là https://sbvhn[.]com và https://state-bank[.]vercel[.]app.

Như đã thông tin, ngoài giả mạo các thông tin, nội dung trên Cổng thông tin điện tử chính thức của Ngân hàng Nhà nước, một số website đang thực hiện phát tán, lừa người dùng tải tệp tin APK (định dạng của tệp tin cài đặt ứng dụng trên hệ điều hành Android) có đính kèm mã độc.

Ngân hàng nhà nước khuyến cáo các ngân hàng và người dân cần chủ động các biện pháp phòng ngừa

Thị trường ô tô cũ biến động mạnh

Trước thông tin Bộ Nông nghiệp và Môi trường sắp ban hành quy định về tiêu chuẩn và kiểm định khí thải mới đối với ô tô cũ và chủ trương hạn chế xe xăng ở nội đô Hà Nội theo Chỉ thị số 20/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ ban hành ngày 12/7/2025 về một số nhiệm vụ cấp bách, quyết liệt ngăn chặn, giải quyết tình trạng ô nhiễm môi trường, thị trường ô tô đã qua sử dụng đang chứng kiến làn sóng đẩy mạnh tiêu thụ các mẫu xe đời sâu.

Theo dữ liệu từ Ban Nghiên cứu Thị trường - Công ty cổ phần Nextgen Việt Nam (oto.com.vn), tỷ lệ tin rao bán xe đời sâu (trên 10 năm tuổi) trong vài tháng gần đây liên tục tăng, hiện chiếm tới 33,4% tổng lượng ô tô rao bán. Sự gia tăng này xuất phát từ tâm lý muốn “xả hàng” trước khi các quy định kiểm soát khí thải mới được áp dụng.

Ngược lại, lo ngại về tiêu chuẩn khí thải khiến nhóm xe cũ trên 7 năm tuổi, đặc biệt 10 - 15 năm và trên 15 năm, kém hút khách. Tỷ lệ quan tâm nhóm 10 - 15 năm giảm mạnh từ gần 28% xuống 20,7%, nhóm trên 15 năm cũng sụt giảm rõ rệt. Trong khi đó, nhóm xe dưới 5 năm tuổi, nhất là dưới 3 năm, lại ghi nhận mức tăng đều về tìm kiếm, cho thấy xu hướng ưu tiên các mẫu xe mới, ít sử dụng.

Nguyên nhân chính đến từ sự cạnh tranh của xe mới với giá hợp lý, chất lượng đảm bảo, tính năng an toàn cao và đáp ứng tốt tiêu chuẩn khí thải. Chi phí bảo trì thấp và rủi ro pháp lý ít hơn khiến người mua ngại chọn xe đời sâu.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 123,500 124,500
AVPL/SJC HCM 123,500 124,500
AVPL/SJC ĐN 123,500 124,500
Nguyên liệu 9999 - HN 10,930 11,030
Nguyên liệu 999 - HN 10,920 11,020
Cập nhật: 17/08/2025 03:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 116,600 119,500
Hà Nội - PNJ 116,600 119,500
Đà Nẵng - PNJ 116,600 119,500
Miền Tây - PNJ 116,600 119,500
Tây Nguyên - PNJ 116,600 119,500
Đông Nam Bộ - PNJ 116,600 119,500
Cập nhật: 17/08/2025 03:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,420 11,870
Trang sức 99.9 11,410 11,860
NL 99.99 10,820
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,820
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,630 11,930
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,630 11,930
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,630 11,930
Miếng SJC Thái Bình 12,350 12,450
Miếng SJC Nghệ An 12,350 12,450
Miếng SJC Hà Nội 12,350 12,450
Cập nhật: 17/08/2025 03:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,235 1,245
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,235 12,452
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,235 12,453
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,166 1,191
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,166 1,192
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,164 1,182
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 11,253 11,703
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 81,609 88,809
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 73,334 80,534
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 65,059 72,259
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 61,867 69,067
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 42,244 49,444
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,235 1,245
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,235 1,245
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,235 1,245
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,235 1,245
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,235 1,245
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,235 1,245
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,235 1,245
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,235 1,245
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,235 1,245
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,235 1,245
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,235 1,245
Cập nhật: 17/08/2025 03:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16556 16824 17420
CAD 18474 18751 19375
CHF 31920 32301 32962
CNY 0 3570 3690
EUR 30090 30364 31409
GBP 34790 35183 36135
HKD 0 3226 3429
JPY 171 175 182
KRW 0 17 19
NZD 0 15238 15842
SGD 19923 20205 20747
THB 724 787 842
USD (1,2) 26001 0 0
USD (5,10,20) 26042 0 0
USD (50,100) 26071 26105 26460
Cập nhật: 17/08/2025 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,091 26,091 26,451
USD(1-2-5) 25,047 - -
USD(10-20) 25,047 - -
GBP 35,168 35,263 36,147
HKD 3,299 3,309 3,408
CHF 32,203 32,303 33,105
JPY 175.42 175.74 183.13
THB 772.68 782.23 836.81
AUD 16,821 16,882 17,351
CAD 18,727 18,787 19,326
SGD 20,086 20,149 20,824
SEK - 2,700 2,795
LAK - 0.93 1.29
DKK - 4,040 4,179
NOK - 2,531 2,619
CNY - 3,609 3,707
RUB - - -
NZD 15,230 15,371 15,810
KRW 17.47 - 19.67
EUR 30,231 30,255 31,472
TWD 791.05 - 957.58
MYR 5,825.61 - 6,569.27
SAR - 6,882.29 7,247.01
KWD - 83,705 88,988
XAU - - -
Cập nhật: 17/08/2025 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,080 26,090 26,430
EUR 29,992 30,112 31,239
GBP 34,907 35,047 36,040
HKD 3,285 3,298 3,404
CHF 31,931 32,059 32,963
JPY 174.05 174.75 182.15
AUD 16,725 16,792 17,333
SGD 20,091 20,172 20,720
THB 787 790 826
CAD 18,677 18,752 19,273
NZD 15,295 15,801
KRW 18.10 19.85
Cập nhật: 17/08/2025 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26090 26090 26450
AUD 16739 16839 17409
CAD 18692 18792 19349
CHF 32201 32231 33121
CNY 0 3624.7 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4100 0
EUR 30352 30452 31224
GBP 35104 35154 36264
HKD 0 3330 0
JPY 175.33 176.33 182.84
KHR 0 6.347 0
KRW 0 18.6 0
LAK 0 1.155 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2575 0
NZD 0 15362 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2735 0
SGD 20100 20230 20963
THB 0 754.6 0
TWD 0 885 0
XAU 12100000 12100000 12550000
XBJ 10600000 10600000 12550000
Cập nhật: 17/08/2025 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,085 26,135 26,395
USD20 26,085 26,135 26,395
USD1 26,085 26,135 26,395
AUD 16,787 16,887 18,018
EUR 30,379 30,379 31,728
CAD 18,630 18,730 20,063
SGD 20,175 20,325 20,814
JPY 175.85 177.35 182.13
GBP 35,178 35,328 36,143
XAU 12,348,000 0 12,452,000
CNY 0 3,507 0
THB 0 790 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 17/08/2025 03:00