Tin tức kinh tế ngày 14/8: Xuất khẩu thủy sản dự báo tiếp tục tăng

20:00 | 14/08/2025

23 lượt xem
|
Xuất khẩu thủy sản dự báo tiếp tục tăng; Chuối Việt Nam dẫn đầu thị phần tại Trung Quốc; Ngân hàng nhận chuyển giao bắt buộc được giảm 50% dự trữ bắt buộc… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 14/8.
Tin tức kinh tế ngày 14/8: Chuối Việt Nam dẫn đầu thị phần tại Trung Quốc

Giá vàng tăng mạnh

Sáng nay, giá vàng trên thị trường thế giới bật tăng mạnh so với chốt phiên tuần trước. Theo cập nhật lúc 9h00 sáng nay, giá vàng giao ngay ở mức 3,367.98 USD/ounce. Giá vàng thế giới tăng 18.27 USD/ounce, tương ứng với 0.55%.

Tại thị trường trong nước, giá vàng miếng SJC các thương hiệu sáng nay đồng loạt bật tăng, niêm yết ở mức 123,5 - 124,7 triệu đồng/lượng, tăng 700.000 đồng/lượng chiều mua vào và 800.000 đồng/lượng chiều bán ra.

Riêng giá vàng SJC tại Phú Quý đang mua vào thấp hơn 800.000 triệu đồng chiều mua vào so với các thương hiệu khác ở mức 122,7 - 124,7 triệu đồng/lượng.

Giá vàng nhẫn thương hiệu Bảo Tín Minh Châu niêm yết ở mức 117,5 triệu đồng/lượng mua vào và 120,5 triệu đồng/lượng bán ra, tăng 500.000 đồng/lượng ở cả 2 chiều mua vào và bán ra.

Chuối Việt Nam dẫn đầu thị phần tại Trung Quốc

Hiệp hội Rau quả Việt Nam (VINAFRUIT) cho biết tính chung 6 tháng đầu năm 2025, chuối đứng thứ 3 trong nhóm trái cây xuất khẩu của Việt Nam, chỉ sau sầu riêng và thanh long, với kim ngạch 233 triệu USD, tăng gần 55% so với cùng kỳ năm trước.

Ông Đặng Phúc Nguyên, Tổng thư ký VINAFRUIT phân tích, có 3 nguyên nhân chính khiến quả chuối Việt Nam tăng sức cạnh tranh tại nhiều thị trường khu vực châu Á, trong đó có thị trường Nhật Bản. Thứ nhất, chất lượng và giá cả cạnh tranh so với quả chuối trong khu vực trong đó có chuối của Philippines. Thứ hai, chúng ta có lợi thế về logistics trong việc vận chuyển. Thứ ba, giống chuối của Việt Nam có khả năng kháng bệnh héo rũ Panama, loại bệnh nguy hiểm đang đe dọa nhiều vùng trồng chuối trên thế giới.

Cũng theo ông Đặng Phúc Nguyên, không chỉ thị trường Nhật Bản, xuất khẩu chuối của Việt Nam sang thị trường Trung Quốc cũng tăng trưởng rất tốt. Chuối Việt Nam đã vượt qua chuối Philippines để chiếm thị phần lớn nhất trong nhập khẩu chuối của Trung Quốc.

Bộ Tài chính đề xuất bãi bỏ thủ tục cấp phép đầu tư ra nước ngoài

Tại dự thảo Tờ trình chính sách Luật Đầu tư (thay thế), Bộ Tài chính đã kiến nghị bỏ thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài thuộc thẩm quyền của Quốc hội, Thủ tướng và Bộ Tài chính.

Thay vào đó, nhà đầu tư sẽ đăng ký với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về việc chuyển tiền ra nước ngoài.

Giải thích về lý do bãi bỏ, Bộ Tài chính cho biết việc quản lý hoạt động đầu tư ra nước ngoài sẽ đúng thực chất hơn. Đặc biệt khi nhà đầu tư đăng ký với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, nhà đầu tư đã có tài liệu chấp thuận đầu tư của nước ngoài (giấy phép đầu tư/giấy chứng nhận thành lập doanh nghiệp/hợp đồng góp vốn/mua cổ phần vào công ty nước ngoài…). Khi đó, hoạt động đầu tư đã “chắc chắn” hơn và “xác thực” hơn.

Ngân hàng nhận chuyển giao bắt buộc được giảm 50% dự trữ bắt buộc

Ngày 12/8, Thống đốc ban hành Thông tư 23 sửa đổi Thông tư 30 về dự trữ bắt buộc của các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, chính thức có hiệu lực từ 1/10.

Theo đó, tổ chức tín dụng nhận chuyển giao bắt buộc ngân hàng được kiểm soát đặc biệt - sẽ được giảm 50% tỷ lệ dự trữ bắt buộc theo phương án chuyển giao bắt buộc đã được phê duyệt. Đồng thời, đơn vị tham gia quản trị, điều hành, hỗ trợ hoạt động tài chính cho ngân hàng được kiểm soát đặc biệt - cũng được hưởng cơ chế tương tự.

Dự trữ bắt buộc là số tiền mà tổ chức tín dụng phải gửi tại Ngân hàng Nhà nước để thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia. Theo quy định từ tháng 10/2025, các ngân hàng thương mại phải dự trữ bắt buộc tương đương 3% với lượng tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn dưới 12 tháng và 1% với tiền gửi kỳ hạn 12 tháng trở lên (với tiền gửi bằng đồng). Ngoài ra, các ngân hàng cần dự trữ tối thiểu 1-8% tương đương với các khoản tiền gửi ngoại tệ.

Xuất khẩu thủy sản dự báo tiếp tục tăng

Cục Xuất nhập khẩu và Trung tâm thông tin Công nghiệp và Thương mại, Bộ Công Thương dẫn số liệu thống kê của Cục Hải quan cho biết, xuất khẩu thủy sản của Việt Nam tháng 7/2025 đạt 971,58 triệu USD, tăng 6,3% so với tháng 7/2024. Tính chung 7 tháng đầu năm 2025 xuất khẩu thủy sản đạt 6,08 tỷ USD, tăng 14,2% so với cùng kỳ năm 2024.

Về cơ cấu thị trường, trong tháng 7/2025, xuất khẩu thủy sản của Việt Nam sang các thị trường Hoa Kỳ, Australia và Brazil giảm, còn xuất khẩu sang các thị trường khác tăng mạnh như Trung Quốc, Thái Lan, Đức, Đài Loan (Trung Quốc). Tính chung 7 tháng đầu năm 2025, xuất khẩu thủy sản của Việt Nam tăng trưởng tới nhiều thị trường như: Trung Quốc, Hoa Kỳ, Nhật Bản, Hàn Quốc, Anh, Thái Lan, Đức, Brazil. Trong đó, xuất khẩu tăng mạnh nhất tới thị trường Brazil với mức tăng 63,1% so với cùng kỳ năm 2024.

Dự báo xuất khẩu thủy sản Việt Nam sẽ tiếp tục tăng trưởng trong thời gian tới với nhu cầu phục hồi tích cực từ nhiều thị trường. Trung Quốc dự kiến sẽ tiếp tục là thị trường xuất khẩu lớn nhất, có nhu cầu cầu cao đối với các sản phẩm cao cấp như tôm, cua ghẹ và nhuyễn thể.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 123,500 ▲800K 124,700 ▲800K
AVPL/SJC HCM 123,500 ▲800K 124,700 ▲800K
AVPL/SJC ĐN 123,500 ▲800K 124,700 ▲800K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,960 ▲30K 11,060 ▲30K
Nguyên liệu 999 - HN 10,650 ▼270K 11,050 ▲30K
Cập nhật: 14/08/2025 22:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 116,800 119,800 ▲300K
Hà Nội - PNJ 116,800 119,800 ▲300K
Đà Nẵng - PNJ 116,800 119,800 ▲300K
Miền Tây - PNJ 116,800 119,800 ▲300K
Tây Nguyên - PNJ 116,800 119,800 ▲300K
Đông Nam Bộ - PNJ 116,800 119,800 ▲300K
Cập nhật: 14/08/2025 22:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,460 ▲20K 11,910 ▲20K
Trang sức 99.9 11,450 ▲20K 11,900 ▲20K
NL 99.99 10,860 ▲20K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,860 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,670 ▲20K 11,970 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,670 ▲20K 11,970 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,670 ▲20K 11,970 ▲20K
Miếng SJC Thái Bình 12,370 ▲70K 12,470 ▲50K
Miếng SJC Nghệ An 12,370 ▲70K 12,470 ▲50K
Miếng SJC Hà Nội 12,370 ▲70K 12,470 ▲50K
Cập nhật: 14/08/2025 22:45
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,237 ▲1114K 1,247 ▲5K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,237 ▲1114K 12,472 ▲50K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,237 ▲1114K 12,473 ▲50K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,168 1,193
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,168 1,194
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,166 1,184 ▼2K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 112,728 ▼198K 117,228 ▼198K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 81,759 ▼150K 88,959 ▼150K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 7,347 ▼66259K 8,067 ▼72739K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 65,181 ▼122K 72,381 ▼122K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 61,984 ▼117K 69,184 ▼117K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 42,328 ▼83K 49,528 ▼83K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,237 ▲1114K 1,247 ▲5K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,237 ▲1114K 1,247 ▲5K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,237 ▲1114K 1,247 ▲5K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,237 ▲1114K 1,247 ▲5K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,237 ▲1114K 1,247 ▲5K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,237 ▲1114K 1,247 ▲5K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,237 ▲1114K 1,247 ▲5K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,237 ▲1114K 1,247 ▲5K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,237 ▲1114K 1,247 ▲5K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,237 ▲1114K 1,247 ▲5K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,237 ▲1114K 1,247 ▲5K
Cập nhật: 14/08/2025 22:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16607 16876 17458
CAD 18527 18804 19421
CHF 31921 32302 32943
CNY 0 3570 3690
EUR 30045 30319 31346
GBP 34846 35240 36171
HKD 0 3218 3421
JPY 172 176 182
KRW 0 17 19
NZD 0 15311 15897
SGD 19952 20235 20759
THB 726 790 843
USD (1,2) 25996 0 0
USD (5,10,20) 26037 0 0
USD (50,100) 26066 26100 26442
Cập nhật: 14/08/2025 22:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,100 26,100 26,460
USD(1-2-5) 25,056 - -
USD(10-20) 25,056 - -
GBP 35,255 35,351 36,240
HKD 3,289 3,299 3,399
CHF 32,242 32,342 33,149
JPY 176.45 176.76 184.25
THB 775.82 785.4 839.94
AUD 16,930 16,991 17,474
CAD 18,781 18,841 19,382
SGD 20,153 20,215 20,890
SEK - 2,706 2,799
LAK - 0.93 1.29
DKK - 4,052 4,191
NOK - 2,535 2,623
CNY - 3,616 3,714
RUB - - -
NZD 15,346 15,488 15,936
KRW 17.57 18.32 19.77
EUR 30,317 30,341 31,566
TWD 792.28 - 958.22
MYR 5,852.6 - 6,601.27
SAR - 6,886.87 7,247.74
KWD - 83,786 89,074
XAU - - -
Cập nhật: 14/08/2025 22:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,100 26,110 26,450
EUR 30,176 30,297 31,427
GBP 35,070 35,211 36,206
HKD 3,283 3,296 3,402
CHF 32,072 32,201 33,110
JPY 175.09 175.79 183.27
AUD 16,879 16,947 17,490
SGD 20,186 20,267 20,819
THB 793 796 832
CAD 18,774 18,849 19,374
NZD 15,470 15,978
KRW 18.27 20.05
Cập nhật: 14/08/2025 22:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26080 26080 26440
AUD 16791 16891 17456
CAD 18709 18809 19365
CHF 32159 32189 33075
CNY 0 3626.5 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4100 0
EUR 30327 30427 31202
GBP 35148 35198 36309
HKD 0 3330 0
JPY 175.57 176.57 183.12
KHR 0 6.347 0
KRW 0 18.6 0
LAK 0 1.155 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2575 0
NZD 0 15421 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2735 0
SGD 20112 20242 20970
THB 0 756.1 0
TWD 0 885 0
XAU 12200000 12200000 12520000
XBJ 10600000 10600000 12520000
Cập nhật: 14/08/2025 22:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,105 26,155 26,405
USD20 26,105 26,155 26,405
USD1 26,105 26,155 26,405
AUD 16,889 16,989 18,110
EUR 30,429 30,429 31,755
CAD 18,688 18,788 20,104
SGD 20,226 20,376 20,849
JPY 176.49 177.99 182.63
GBP 35,292 35,442 36,230
XAU 12,368,000 0 12,472,000
CNY 0 3,514 0
THB 0 793 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 14/08/2025 22:45