Tin tức kinh tế ngày 13/8: Gạo Việt lội ngược dòng giữa áp lực dư cung toàn cầu

21:22 | 13/08/2025

5 lượt xem
|
Công nghiệp TP HCM tăng tốc sau hợp nhất; Xuất khẩu cua ghẹ chạm đỉnh 10 năm; Gạo Việt lội ngược dòng giữa áp lực dư cung toàn cầu… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 13/8.

Giá vàng thế giới nhích nhẹ, trong nước ít biến động

Sáng nay, giá vàng trên thị trường thế giới quay đầu nhích tăng so với chốt phiên hôm qua. Theo cập nhật lúc 9h00 sáng nay, giá vàng giao ngay ở mức 3,350.62 USD/ounce. Giá vàng thế giới tăng 6,51 USD/ounce, tương ứng với tăng 0,19%.

Tại thị trường trong nước, giá vàng miếng SJC các thương hiệu sáng nay đi ngang, niêm yết ở mức 122,7 - 123,9 triệu đồng/lượng.

Riêng giá vàng SJC tại Phú Quý đang mua vào thấp hơn 1,2 triệu đồng chiều mua vào so với các thương hiệu khác ở mức 121,9 - 123,9 triệu đồng/lượng.

Giá vàng nhẫn thương hiệu Bảo Tín Minh Châu niêm yết ở mức 117 triệu đồng/lượng mua vào và 120 triệu đồng/lượng bán ra.

Xuất khẩu cua ghẹ chạm đỉnh 10 năm

Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu thủy sản Việt Nam (VASEP) thông tin, xuất khẩu cua ghẹ của Việt Nam liên tục tăng trưởng trong 6 tháng đầu năm 2025, đạt 173 triệu USD, tăng 38% so với cùng kỳ năm 2024, lập đỉnh kỷ lục 10 năm qua.

Tăng trưởng mạnh nhất là các sản phẩm cua, trong khi ghẹ và ba khía có xu hướng giảm.

Các sản phẩm cua, ghẹ của Việt Nam được xuất khẩu đi 25 quốc gia và vùng lãnh thổ, đa số đều tăng trưởng tốt.

Thị trường dẫn đầu là Trung Quốc, tăng trưởng mạnh trong quý I/2025 nhưng tăng chậm trong quý II/2025.

Những thị trường có tăng trưởng tích cực khác như Liên minh châu Âu (EU) tăng 71%, Úc tăng 58%.

Công nghiệp TP HCM tăng tốc sau hợp nhất

Theo báo cáo của Sở Công Thương TP HCM, chỉ số sản xuất công nghiệp (IIP) tháng 7 tăng 3,7% so với tháng trước và tăng 9,8% so với cùng kỳ năm ngoái.

Tính chung 7 tháng đầu năm, IIP toàn thành phố tăng 5,9% so với cùng kỳ, trong đó 4 ngành công nghiệp trọng điểm tăng 11,1%; ba ngành truyền thống gồm dệt, may mặc, sản xuất da và sản phẩm liên quan tăng 11,2%.

Trong tháng 7 năm 2025, 4 đoàn nước ngoài đến tìm hiểu về môi trường đầu tư kinh doanh, trao đổi về các hoạt động về xúc tiến thương mại và đầu tư tại TP HCM. Thành phố cũng đã tổ chức 11 hoạt động xúc tiến thương mại và đầu tư trong nước và ngoài nước, thu hút hơn 1.541 lượt doanh nghiệp tham gia quảng bá, giới thiệu sản phẩm, mở rộng thị trường tiêu thụ; kết nối giao thương.

Tính chung 7 tháng đầu năm, Thành phố đã đón tiếp và làm việc với 30 đoàn trong và ngoài nước đến tìm hiểu về môi trường đầu tư kinh doanh, trao đổi về các hoạt động về xúc tiến thương mại và đầu tư.

Đồng thời, tổ chức 86 hoạt động xúc tiến thương mại và đầu tư trong và ngoài nước, hỗ trợ doanh nghiệp tham gia, quảng bá giới thiệu sản phẩm, mở rộng thị trường tiêu thụ, thông qua chuỗi các sự kiện xúc tiến giới thiệu thông tin thị trường; hội thảo, hội nghị, diễn đàn về thị trường - ngành hàng; hội chợ triển lãm quốc tế; chuỗi hội nghị thu hút, mời gọi đầu tư vào các ngành công nghiệp trọng yếu và các dự án trọng điểm của TP HCM.

Sân bay Nội Bài dự kiến đón gần 110.000 khách trong ngày cao điểm dịp 2/9

Cảng hàng không quốc tế Nội Bài vừa tổ chức hội nghị hiệp đồng khai thác với sự tham gia của các đơn vị chủ chốt nhằm xây dựng phương án vận hành linh hoạt cho giai đoạn cao điểm Quốc khánh 2/9.

Dự báo trong dịp lễ, sản lượng khai thác sẽ tăng mạnh, đặc biệt lượng khách quốc tế có ngày gần chạm mốc 44.000 lượt, cao nhất từ trước đến nay, nhờ việc nhiều đoàn khách tới Hà Nội dự Đại lễ và mạng lưới bay quốc tế mở rộng.

Khách nội địa cũng sẽ tăng khi người dân từ khắp cả nước về Hà Nội dự các sự kiện văn hóa, nghệ thuật lớn.

Ngày cao điểm, Nội Bài dự kiến đón khoảng 110.000 lượt khách với 638 chuyến bay, tăng 20% so với cùng kỳ 2024. Từ 14/8 đến 2/9, hoạt động bay tại đây sẽ diễn ra sôi động với nhiều hình thức khai thác.

Gạo Việt lội ngược dòng giữa áp lực dư cung toàn cầu

Trong khi thị trường gạo thế giới lao dốc vì áp lực dư cung từ Ấn Độ, gạo Việt Nam vẫn giữ được đà xuất khẩu tốt, thậm chí tăng giá ở một số phân khúc nhờ lợi thế thị trường, chất lượng sản phẩm và chiến lược đa dạng hóa.

Theo đó, giá gạo xuất khẩu Việt Nam đầu tháng 8 tăng bình quân 10 USD/tấn so với cuối tuần trước, trong đó gạo thơm dao động 510 - 517 USD/tấn. Nguyên nhân chính đến từ nhu cầu mua mạnh của Philippines trước thời điểm quốc gia này tạm ngưng nhập khẩu 60 ngày kể từ ngày 1/9. Nhờ đó, gạo Việt Nam lấy lại được vị thế giá cao nhất trong các quốc gia xuất khẩu gạo hàng đầu.

Ông Đỗ Hà Nam - Chủ tịch VFA - cho biết: “Gạo Việt Nam vẫn cung không đủ cầu nhờ xây dựng được thị trường riêng với các dòng gạo ĐT, OM và đặc biệt là ST. Năm nay, dự kiến đạt ít nhất 8 triệu tấn, lần đầu tiên giữ vững vị trí xuất khẩu thứ 2 thế giới, chỉ sau Ấn Độ".

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 122,700 123,900
AVPL/SJC HCM 122,700 123,900
AVPL/SJC ĐN 122,700 123,900
Nguyên liệu 9999 - HN 10,930 11,030
Nguyên liệu 999 - HN 10,920 11,020
Cập nhật: 13/08/2025 23:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 116,800 119,500 ▲200K
Hà Nội - PNJ 116,800 119,500 ▲200K
Đà Nẵng - PNJ 116,800 119,500 ▲200K
Miền Tây - PNJ 116,800 119,500 ▲200K
Tây Nguyên - PNJ 116,800 119,500 ▲200K
Đông Nam Bộ - PNJ 116,800 119,500 ▲200K
Cập nhật: 13/08/2025 23:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,440 11,890
Trang sức 99.9 11,430 11,880
NL 99.99 10,840
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,840
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,650 11,950
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,650 11,950
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,650 11,950
Miếng SJC Thái Bình 12,300 ▲30K 12,420 ▲30K
Miếng SJC Nghệ An 12,300 ▲30K 12,420 ▲30K
Miếng SJC Hà Nội 12,300 ▲30K 12,420 ▲30K
Cập nhật: 13/08/2025 23:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 123 ▼1104K 1,242 ▲3K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 123 ▼1104K 12,422 ▲30K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 123 ▼1104K 12,423 ▲30K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,168 ▲3K 1,193 ▲1074K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,168 ▲3K 1,194 ▲3K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,166 ▲5K 1,186 ▲5K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 112,926 ▲495K 117,426 ▲495K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 81,909 ▲375K 89,109 ▲375K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 73,606 ▲340K 80,806 ▲340K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 65,303 ▲305K 72,503 ▲305K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 62,101 ▲292K 69,301 ▲292K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 42,411 ▲208K 49,611 ▲208K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 123 ▼1104K 1,242 ▲3K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 123 ▼1104K 1,242 ▲3K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 123 ▼1104K 1,242 ▲3K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 123 ▼1104K 1,242 ▲3K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 123 ▼1104K 1,242 ▲3K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 123 ▼1104K 1,242 ▲3K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 123 ▼1104K 1,242 ▲3K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 123 ▼1104K 1,242 ▲3K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 123 ▼1104K 1,242 ▲3K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 123 ▼1104K 1,242 ▲3K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 123 ▼1104K 1,242 ▲3K
Cập nhật: 13/08/2025 23:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16712 16981 17559
CAD 18575 18852 19470
CHF 32091 32473 33124
CNY 0 3570 3690
EUR 30189 30463 31492
GBP 34873 35267 36205
HKD 0 3217 3420
JPY 171 175 182
KRW 0 17 19
NZD 0 15439 16028
SGD 20003 20286 20812
THB 730 793 846
USD (1,2) 26016 0 0
USD (5,10,20) 26057 0 0
USD (50,100) 26086 26120 26463
Cập nhật: 13/08/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,090 26,090 26,450
USD(1-2-5) 25,046 - -
USD(10-20) 25,046 - -
GBP 35,052 35,147 36,029
HKD 3,287 3,297 3,397
CHF 32,178 32,278 33,083
JPY 174.53 174.84 182.21
THB 774.56 784.13 839.36
AUD 16,887 16,948 17,423
CAD 18,758 18,819 19,359
SGD 20,104 20,167 20,841
SEK - 2,707 2,802
LAK - 0.93 1.29
DKK - 4,044 4,183
NOK - 2,530 2,620
CNY - 3,611 3,709
RUB - - -
NZD 15,335 15,477 15,919
KRW 17.57 18.32 19.77
EUR 30,259 30,283 31,500
TWD 792.05 - 958.79
MYR 5,819.87 - 6,565.9
SAR - 6,883.13 7,243.84
KWD - 83,715 88,999
XAU - - -
Cập nhật: 13/08/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,080 26,085 26,425
EUR 30,075 30,196 31,324
GBP 34,828 34,968 35,960
HKD 3,279 3,292 3,398
CHF 31,985 32,113 33,019
JPY 173.62 174.32 181.70
AUD 16,796 16,863 17,405
SGD 20,114 20,195 20,744
THB 789 792 828
CAD 18,724 18,799 19,322
NZD 15,376 15,883
KRW 18.20 19.97
Cập nhật: 13/08/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26100 26100 26460
AUD 16887 16987 17552
CAD 18754 18854 19410
CHF 32340 32370 33252
CNY 0 3628.3 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4100 0
EUR 30469 30569 31344
GBP 35162 35212 36322
HKD 0 3330 0
JPY 174.98 175.98 182.53
KHR 0 6.347 0
KRW 0 18.6 0
LAK 0 1.155 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2575 0
NZD 0 15550 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2735 0
SGD 20158 20288 21017
THB 0 759.5 0
TWD 0 885 0
XAU 12100000 12100000 12470000
XBJ 10600000 10600000 12470000
Cập nhật: 13/08/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,090 26,140 26,390
USD20 26,090 26,140 26,390
USD1 26,090 26,140 26,390
AUD 16,898 16,998 18,119
EUR 30,466 30,466 31,795
CAD 18,679 18,779 20,097
SGD 20,209 20,359 20,833
JPY 175.38 176.88 181.53
GBP 35,211 35,361 36,141
XAU 12,298,000 0 12,422,000
CNY 0 3,509 0
THB 0 794 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 13/08/2025 23:00