Tin tức kinh tế ngày 2/8: Xuất nhập khẩu tiếp tục là điểm sáng của nền kinh tế Việt Nam

21:16 | 02/08/2025

28 lượt xem
|
Xuất nhập khẩu tiếp tục là điểm sáng của nền kinh tế Việt Nam; Hà Nội dẫn đầu cả nước về thu hút FDI nửa đầu năm 2025; TP HCM và Đà Nẵng sắp ra mắt trung tâm tài chính quốc tế… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 2/8.
Tin tức kinh tế ngày 2/8: Xuất nhập khẩu tiếp tục là điểm sáng của nền kinh tế Việt Nam

Giá vàng đồng loạt tăng mạnh

Ghi nhận vào phiên cuối tuần, giá vàng miếng SJC bất ngờ tăng mạnh 2 triệu đồng, chạm mốc 123,5 triệu đồng/lượng.

Vàng bạc Đá quý Sài Gòn (SJC) niêm yết vàng miếng SJC tại 121,5 - 123,5 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra). DOJI và Bảo tín Minh Châu cũng có mức giá này cho vàng miếng. Bảo tín Mạnh Hải là 121,6 - 123,4 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra). Phú Quý là 120,5 - 123,5 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra).

Cùng lúc đó, vàng nhẫn có mức giá phân hóa mạnh giữa các thương hiệu, giao dịch trong khoảng từ 119 - 120 triệu đồng/lượng.

Tại thị trường thế giới, giá vàng đang tăng mạnh lên vùng đỉnh lịch sử, giao dịch quanh ngưỡng 3.362 USD/ounce, tăng mạnh gần 65 USD/ounce trong 24 giờ qua.

Xuất nhập khẩu tiếp tục là điểm sáng của nền kinh tế Việt Nam

Theo báo cáo của Bộ Công Thương, xuất nhập khẩu tiếp tục có nhiều khởi sắc, dù đối diện với không ít khó khăn. Theo số liệu từ Bộ, 6 tháng đầu năm 2025, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu đạt 432,1 tỷ USD, tăng 16,1% so với cùng kỳ năm trước; trong đó, xuất khẩu đạt 219,9 tỷ USD, tăng 14,5%, nhập khẩu đạt 212,2 tỷ USD, tăng 17,9%.

Theo Bộ trưởng Công Thương Nguyễn Hồng Diên, nhờ sự chỉ đạo thường xuyên, trực tiếp của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ Công Thương đã chủ động phối hợp với các bộ, ngành, địa phương, bám sát tình hình quốc tế, trong nước để có những phản ứng chính sách kịp thời, phù hợp; đồng thời, triển khai thực hiện nhiều giải pháp hữu hiệu nhằm hỗ trợ các doanh nghiệp và hiệp hội, ngành hàng phát triển sản xuất kinh doanh, thúc đẩy xuất khẩu.

Hà Nội dẫn đầu cả nước về thu hút FDI nửa đầu năm 2025

Tính từ năm 1986 đến nay, Hà Nội luôn giữ vững vị trí là một trong những địa phương dẫn đầu cả nước về thu hút FDI. Tổng vốn FDI lũy kế đạt khoảng 61,5 tỷ USD từ 7.710 dự án còn hiệu lực, đưa Hà Nội đứng thứ hai toàn quốc.

Các lĩnh vực chủ chốt thu hút vốn lớn bao gồm bất động sản (chiếm 36,54%), công nghiệp chế biến chế tạo (23,61%), dịch vụ buôn bán hàng hóa, thương mại (12,43%) và hoạt động chuyên môn khoa học (12,4%). Thủ đô cũng đã thu hút đầu tư từ 117 quốc gia và vùng lãnh thổ, với Nhật Bản, Singapore và Hàn Quốc là những đối tác dẫn đầu.

Đặc biệt, 6 tháng đầu năm 2025, Hà Nội thu hút FDI với hơn 3,67 tỷ USD, tăng 216% so với cùng kỳ năm 2024 và vươn lên dẫn đầu cả nước. Đáng chú ý, 89 dự án tăng vốn với tổng giá trị tăng thêm đạt 3,143 tỷ USD đã đóng góp lớn vào con số ấn tượng này.

Các quốc gia đầu tư lớn vào Hà Nội trong giai đoạn này bao gồm: Malaysia, Singapore, Nhật Bản, Trung Quốc, Hàn Quốc, Đài Loan.

Gần 50% lao động Việt Nam ở nước ngoài đang làm việc tại Nhật Bản

Nhật Bản đang phối hợp chặt chẽ với Việt Nam để chuẩn bị triển khai chế độ Việc làm để phát triển kỹ năng, dự kiến áp dụng từ năm 2027, thay thế cho chương trình thực tập sinh kỹ năng hiện hành.

Đây là bước tiến mới trong hợp tác lao động giữa hai quốc gia, nhằm tạo môi trường làm việc ổn định, minh bạch và phát triển toàn diện cho người lao động nước ngoài, đặc biệt là lao động Việt Nam.

Bà Nguyễn Thị Tuyết Nhung, Trưởng phòng Thị trường châu Á-châu Phi, Cục Quản lý Lao động ngoài nước (Bộ Nội Vụ), cho biết: “Hiện nay, người lao động Việt Nam tại Nhật Bản chiếm gần 50% tổng số lao động Việt đang làm việc ở nước ngoài. Đây là minh chứng rõ ràng cho sự phối hợp hiệu quả và niềm tin giữa hai nước trong lĩnh vực nguồn nhân lực. Chế độ mới sẽ là bước tiến giúp người lao động phát triển kỹ năng toàn diện”.

TP HCM và Đà Nẵng sắp ra mắt trung tâm tài chính quốc tế

Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính đã ký Quyết định số 114 ban hành kế hoạch hành động triển khai xây dựng trung tâm tài chính quốc tế tại Việt Nam.

Mục tiêu kế hoạch là đến hết năm nay hình thành, đưa vào hoạt động trung tâm tài chính quốc tế tại TP HCM và thành phố Đà Nẵng. Đây là bước đột phá để thu hút nguồn lực tài chính trung và dài hạn, tạo nền tảng cho tăng trưởng kinh tế, xã hội của Việt Nam trong giai đoạn mới.

Ban chỉ đạo đặt ra mục tiêu xây dựng hệ sinh thái tài chính hiện đại, thúc đẩy các thị trường mới (sàn giao dịch hàng hóa, carbon...), dịch vụ tài chính công nghệ cao (công nghệ tài chính, ngân hàng số) và nguồn nhân lực chất lượng cao phục vụ trung tâm tài chính quốc tế.

Từ các mục tiêu trên, kế hoạch triển khai đề ra những nhóm nhiệm vụ lớn theo lộ trình thực hiện từ tháng 7 đến tháng 12 năm nay.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 121,700 ▲200K 123,300 ▼200K
AVPL/SJC HCM 121,700 ▲200K 123,300 ▼200K
AVPL/SJC ĐN 121,700 ▲200K 123,300 ▼200K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,950 11,050
Nguyên liệu 999 - HN 10,940 11,040
Cập nhật: 04/08/2025 12:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 117,000 119,500
Hà Nội - PNJ 117,000 119,500
Đà Nẵng - PNJ 117,000 119,500
Miền Tây - PNJ 117,000 119,500
Tây Nguyên - PNJ 117,000 119,500
Đông Nam Bộ - PNJ 117,000 119,500
Cập nhật: 04/08/2025 12:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,420 11,870
Trang sức 99.9 11,410 11,860
NL 99.99 10,880
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,880
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,630 11,930
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,630 11,930
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,630 11,930
Miếng SJC Thái Bình 12,170 ▲20K 12,330 ▼20K
Miếng SJC Nghệ An 12,170 ▲20K 12,330 ▼20K
Miếng SJC Hà Nội 12,170 ▲20K 12,330 ▼20K
Cập nhật: 04/08/2025 12:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,217 ▲2K 1,233 ▼2K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,217 ▲2K 12,332 ▼20K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,217 ▲2K 12,333 ▼20K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,163 ▼2K 1,188 ▲1069K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,163 ▼2K 1,189 ▼2K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,163 ▼2K 1,182 ▼2K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 11,253 ▼101475K 11,703 ▼105525K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 81,909 ▼150K 88,809 ▼150K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 73,634 ▲66257K 80,534 ▲72467K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 65,359 ▼122K 72,259 ▼122K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 62,167 ▼117K 69,067 ▼117K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 42,544 ▼84K 49,444 ▼84K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,217 ▲2K 1,233 ▼2K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,217 ▲2K 1,233 ▼2K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,217 ▲2K 1,233 ▼2K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,217 ▲2K 1,233 ▼2K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,217 ▲2K 1,233 ▼2K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,217 ▲2K 1,233 ▼2K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,217 ▲2K 1,233 ▼2K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,217 ▲2K 1,233 ▼2K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,217 ▲2K 1,233 ▼2K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,217 ▲2K 1,233 ▼2K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,217 ▲2K 1,233 ▼2K
Cập nhật: 04/08/2025 12:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16433 16701 17280
CAD 18464 18741 19361
CHF 31861 32242 32894
CNY 0 3570 3690
EUR 29672 29944 30970
GBP 33966 34356 35283
HKD 0 3203 3405
JPY 170 174 180
KRW 0 17 19
NZD 0 15180 15771
SGD 19785 20066 20591
THB 721 785 838
USD (1,2) 25909 0 0
USD (5,10,20) 25949 0 0
USD (50,100) 25978 26012 26353
Cập nhật: 04/08/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,001 26,001 26,361
USD(1-2-5) 24,961 - -
USD(10-20) 24,961 - -
GBP 34,333 34,426 35,296
HKD 3,276 3,286 3,385
CHF 32,132 32,232 33,025
JPY 173.94 174.26 181.64
THB 769.07 778.57 832.93
AUD 16,680 16,741 17,215
CAD 18,686 18,746 19,289
SGD 19,947 20,009 20,679
SEK - 2,664 2,756
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,992 4,130
NOK - 2,511 2,598
CNY - 3,595 3,693
RUB - - -
NZD 15,149 15,290 15,735
KRW 17.46 18.21 19.65
EUR 29,869 29,893 31,099
TWD 790.83 - 957.35
MYR 5,775.39 - 6,517.53
SAR - 6,862.39 7,222.55
KWD - 83,397 88,694
XAU - - -
Cập nhật: 04/08/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,020 26,030 26,370
EUR 29,696 29,815 30,937
GBP 34,130 34,267 35,250
HKD 3,272 3,285 3,391
CHF 31,931 32,059 32,965
JPY 173.44 174.14 181.52
AUD 16,630 16,697 17,237
SGD 19,967 20,047 20,591
THB 784 787 822
CAD 18,672 18,747 19,269
NZD 15,237 15,742
KRW 18.12 19.88
Cập nhật: 04/08/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26001 26001 26361
AUD 16600 16700 17270
CAD 18649 18749 19306
CHF 32095 32125 33023
CNY 0 3608.4 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4100 0
EUR 29947 30047 30827
GBP 34261 34311 35413
HKD 0 3330 0
JPY 173.63 174.63 181.15
KHR 0 6.347 0
KRW 0 18.6 0
LAK 0 1.155 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2575 0
NZD 0 15278 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2735 0
SGD 19947 20077 20806
THB 0 750.8 0
TWD 0 885 0
XAU 11900000 11900000 12330000
XBJ 10600000 10600000 12330000
Cập nhật: 04/08/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,000 26,050 26,300
USD20 26,000 26,050 26,300
USD1 26,000 26,050 26,300
AUD 16,656 16,806 17,876
EUR 29,979 30,129 31,310
CAD 18,591 18,691 20,007
SGD 20,012 20,162 20,640
JPY 174.12 175.62 180.27
GBP 34,343 34,493 35,272
XAU 12,168,000 0 12,332,000
CNY 0 3,491 0
THB 0 786 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 04/08/2025 12:00