Tin tức kinh tế ngày 7/8: Vốn FDI thực hiện cao nhất 5 năm

21:40 | 07/08/2025

6 lượt xem
|
Vốn FDI thực hiện cao nhất 5 năm; Ngân hàng rầm rộ cho vay bất động sản; Thủ tướng yêu cầu thí điểm bỏ hạn mức tín dụng từ 2026… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 7/8.
Tin tức kinh tế ngày 7/8: FDI thực hiện cao nhất 5 năm

Giá vàng thế giới nhích nhẹ, trong nước neo cao

Sáng nay, giá vàng trên thị trường thế giới tiếp đà nhích tăng nhẹ so với chốt phiên hôm qua. Theo cập nhật, giá vàng giao ngay ở mức 3,382.54 USD/ounce. Giá vàng thế giới nhích tăng 2.29 USD/ounce, tương ứng với tăng 0.07%%.

Tại thị trường trong nước, giá vàng miếng SJC các thương hiệu sáng nay đi ngang, niêm yết ở mức 122,2 - 123,8 triệu đồng/lượng.

Riêng giá vàng SJC tại Phú Quý đang mua vào thấp hơn 1 triệu đồng chiều mua vào so với các thương hiệu khác ở mức 121,2 - 123,8 triệu đồng/lượng.

Giá vàng nhẫn thương hiệu Bảo Tín Minh Châu niêm yết ở mức 117,8 triệu đồng/lượng mua vào và 120,8 triệu đồng/lượng bán ra.

Thủ tướng yêu cầu thí điểm bỏ hạn mức tín dụng từ 2026

Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính vừa ký Công điện số 128 yêu cầu các bộ ngành, địa phương triển khai một số nhiệm vụ, giải pháp quan trọng thúc đẩy tăng trưởng, kiểm soát lạm phát và ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm các cân đối lớn của nền kinh tế.

Với quyết tâm phấn đấu tốc độ tăng trưởng GDP năm 2025 đạt 8,3-8,5%, Thủ tướng đã đưa ra những yêu cầu cụ thể với từng bộ, ngành, địa phương.

Trong đó, Ngân hàng Nhà nước phối hợp với các cơ quan theo dõi sát diễn biến, tình hình kinh tế thế giới, trong nước, kịch bản tăng trưởng kinh tế để điều hành chính sách tiền tệ chủ động, linh hoạt, kịp thời, hiệu quả. Người đứng đầu Chính phủ cũng yêu cầu cơ quan này khẩn trương xây dựng có lộ trình và thí điểm việc gỡ bỏ biện pháp giao chỉ tiêu tăng trưởng tín dụng để thực hiện từ năm 2026.

Ngân hàng rầm rộ cho vay bất động sản

Báo cáo tài chính quý II/2025 cho thấy, nửa đầu năm nay, bất động sản là lĩnh vực đóng góp lớn vào tăng trưởng tín dụng của nhiều ngân hàng.

Đơn cử, tại Techcombank, 6 tháng đầu năm nay, cho vay kinh doanh bất động sản (kể cả tín dụng và trái phiếu) chiếm tới 59% tổng dư nợ tín dụng.

Tại nhiều ngân hàng thương mại khác, cho vay kinh doanh bất động sản trong nửa đầu năm cũng ghi nhận mức tăng rất mạnh. Cụ thể, tại HDBank, dư nợ cho vay kinh doanh bất động sản đạt 83.125 tỷ đồng, tăng 22% so với đầu năm và chiếm tỷ trọng 16,4%. Tại SHB, dư nợ cho vay bất động sản đạt 163.754 tỷ đồng, tăng gần 28,4% so với đầu năm, chiếm tỷ lệ 27,5%, thay vì mức 24,5% cuối năm 2024. Tại MB, cho vay kinh doanh bất động sản đạt 85.834 tỷ đồng, tăng gần 34% so với đầu năm và chiếm tỷ trọng 9,72% (tăng so với mức 8,26% cuối năm ngoái).

Dư nợ cho vay kinh doanh bất động sản tính tới cuối tháng 6/2025 tại TPBank tăng 32%, tại PGBank tăng 30%, tại VietBank tăng 19%, tại MSB tăng 15%...

Tính đến ngày 30/6/2025, dư nợ tín dụng bất động sản ước đạt 3,18 triệu tỷ đồng, gấp 2,4 lần so với cuối năm 2024 và chiếm 18,5% tổng dư nợ toàn hệ thống.

Các chuyên gia phân tích của SSI Research cho rằng, trong bối cảnh thị trường toàn cầu còn bấp bênh liên quan đến chính sách thuế, động lực tăng trưởng tín dụng chủ yếu đến từ bất động sản và hạ tầng. Đây cũng là 2 lĩnh vực nhận được sự quan tâm chính sách ngày càng lớn, phù hợp với nỗ lực của Chính phủ nhằm kích thích nhu cầu trong nước và duy trì đà tăng trưởng kinh tế.

FDI thực hiện cao nhất 5 năm

Theo Cục Thống kê, Bộ Tài chính, vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) thực hiện trong 7 tháng đầu năm 2025 ước đạt 13,6 tỷ USD, tăng 8,4% so với cùng kỳ và là mức cao nhất trong cùng kỳ 5 năm qua.

Trong đó, ngành công nghiệp chế biến, chế tạo đạt 11,1 tỷ USD, chiếm 81,6% tổng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài thực hiện; hoạt động kinh doanh bất động sản đạt 1,09 tỷ USD, chiếm 8%; sản xuất, phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí đạt 505,2 triệu USD, chiếm 3,7%.

Về cấp phép mới, đã có 2.254 dự án được cấp phép với tổng vốn đăng ký đạt 10,03 tỷ USD, tăng 15,2% so với cùng kỳ năm trước về số lượng dự án. Trong số 74 quốc gia và vùng lãnh thổ có dự án đầu tư được cấp phép mới tại Việt Nam từ đầu năm đến nay, Singapore là nhà đầu tư lớn nhất với 2,84 tỷ USD, chiếm 28,3% tổng vốn đăng ký mới.

Ngoài ra, đã có 920 lượt dự án cũ đăng ký điều chỉnh tăng vốn đầu tư thêm 9,99 tỷ USD, tăng 95,3% so với cùng kỳ năm trước. Tính chung cả vốn đăng ký mới và điều chỉnh, vốn FDI đăng ký vào ngành chế biến, chế tạo đạt 12,12 tỷ USD (chiếm 60,6%); bất động sản đạt 4,95 tỷ USD (chiếm 24,7%); các ngành còn lại đạt 2,94 tỷ USD (chiếm 14,7%).

Việt Nam chi gần 9 tỷ USD nhập hàng Mỹ

Số liệu từ Cục Hải quan cho thấy trong 6 tháng đầu năm, trị giá nhập khẩu từ Mỹ vào Việt Nam đạt 8,87 tỷ USD, mức cao nhất từ trước đến nay. Con số này tăng hơn 22%, tương đương tăng 1,62 tỷ USD so với cùng kỳ năm ngoái.

Trong đó, kim ngạch nhập khẩu linh kiện điện tử, nguyên phụ liệu may mặc và rau quả từ Mỹ đạt gần 297 triệu USD, tăng hơn 42% so với cùng kỳ năm 2024. Mặt hàng thủy sản cũng ghi nhận mức tăng mạnh, đạt hơn 40 triệu USD, tức tăng 52%.

Đáng chú ý, nhập khẩu bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc tăng đột biến gần 635%, lên hơn 31 triệu USD. Một số nhóm thực phẩm khác như lúa mì, đậu tương và các chế phẩm thực phẩm cũng ghi nhận mức tăng trưởng đáng kể.

Ngược lại, nhập khẩu thức ăn chăn nuôi và nguyên liệu từ Mỹ lại giảm mạnh 32%, chỉ còn gần 395 triệu USD. Nhóm sữa và các sản phẩm từ sữa cũng giảm gần 20% so với cùng kỳ năm trước.

Ở chiều ngược lại, trong 6 tháng đầu năm, Việt Nam xuất sang thị trường Mỹ khoảng 70,91 tỷ USD, tăng 28% so với cùng kỳ năm 2024.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 122,700 124,100
AVPL/SJC HCM 122,700 124,100
AVPL/SJC ĐN 122,700 124,100
Nguyên liệu 9999 - HN 11,000 11,100
Nguyên liệu 999 - HN 10,990 11,090
Cập nhật: 08/08/2025 01:01
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 117,500 120,000
Hà Nội - PNJ 117,500 120,000
Đà Nẵng - PNJ 117,500 120,000
Miền Tây - PNJ 117,500 120,000
Tây Nguyên - PNJ 117,500 120,000
Đông Nam Bộ - PNJ 117,500 120,000
Cập nhật: 08/08/2025 01:01
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,480 11,930
Trang sức 99.9 11,470 11,920
NL 99.99 10,830
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,830
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,690 11,990
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,690 11,990
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,690 11,990
Miếng SJC Thái Bình 12,240 12,380
Miếng SJC Nghệ An 12,240 12,380
Miếng SJC Hà Nội 12,240 12,380
Cập nhật: 08/08/2025 01:01
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,224 1,238
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,224 12,382
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,224 12,383
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,168 1,193
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,168 1,194
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,167 1,187
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 113,025 117,525
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 81,984 89,184
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 73,674 80,874
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 65,364 72,564
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 62,159 69,359
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 42,453 49,653
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,224 1,238
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,224 1,238
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,224 1,238
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,224 1,238
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,224 1,238
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,224 1,238
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,224 1,238
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,224 1,238
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,224 1,238
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,224 1,238
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,224 1,238
Cập nhật: 08/08/2025 01:01

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16586 16855 17430
CAD 18553 18830 19447
CHF 31848 32229 32879
CNY 0 3570 3690
EUR 29978 30251 31279
GBP 34229 34620 35564
HKD 0 3208 3410
JPY 171 175 181
KRW 0 17 19
NZD 0 15301 15891
SGD 19881 20163 20679
THB 726 789 843
USD (1,2) 25944 0 0
USD (5,10,20) 25984 0 0
USD (50,100) 26013 26047 26387
Cập nhật: 08/08/2025 01:01
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,040 26,040 26,400
USD(1-2-5) 24,998 - -
USD(10-20) 24,998 - -
GBP 34,628 34,721 35,596
HKD 3,281 3,291 3,391
CHF 32,188 32,288 33,094
JPY 175.05 175.36 182.79
THB 774.52 784.08 838.82
AUD 16,829 16,890 17,368
CAD 18,782 18,843 19,385
SGD 20,049 20,111 20,787
SEK - 2,686 2,781
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,033 4,172
NOK - 2,536 2,627
CNY - 3,605 3,702
RUB - - -
NZD 15,282 15,424 15,870
KRW 17.55 18.3 19.75
EUR 30,177 30,202 31,416
TWD 795.61 - 963.12
MYR 5,797.73 - 6,537.98
SAR - 6,869.93 7,230.34
KWD - 83,522 88,796
XAU - - -
Cập nhật: 08/08/2025 01:01
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,040 26,050 26,390
EUR 29,955 30,075 31,201
GBP 34,376 34,514 35,500
HKD 3,275 3,288 3,394
CHF 31,937 32,065 32,971
JPY 173.68 174.38 181.76
AUD 16,705 16,772 17,313
SGD 20,037 20,117 20,664
THB 789 792 827
CAD 18,742 18,817 19,342
NZD 15,298 15,804
KRW 18.12 19.88
Cập nhật: 08/08/2025 01:01
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26030 26030 26390
AUD 16746 16846 17411
CAD 18726 18826 19380
CHF 32092 32122 33008
CNY 0 3615.7 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4100 0
EUR 30226 30326 31101
GBP 34533 34583 35694
HKD 0 3330 0
JPY 174.32 175.32 181.83
KHR 0 6.347 0
KRW 0 18.6 0
LAK 0 1.155 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2575 0
NZD 0 15392 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2735 0
SGD 20026 20156 20888
THB 0 755.3 0
TWD 0 885 0
XAU 12000000 12000000 12400000
XBJ 10600000 10600000 12410000
Cập nhật: 08/08/2025 01:01
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,030 26,080 26,340
USD20 26,030 26,080 26,340
USD1 26,030 26,080 26,340
AUD 16,790 16,890 18,015
EUR 30,286 30,286 31,626
CAD 18,681 18,781 20,108
SGD 20,119 20,269 20,744
JPY 175.06 176.56 181.28
GBP 34,629 34,779 35,583
XAU 12,238,000 0 12,382,000
CNY 0 3,499 0
THB 0 792 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 08/08/2025 01:01