Tin tức kinh tế ngày 8/8: VN-Index lập đỉnh lịch sử mới

21:45 | 08/08/2025

10 lượt xem
|
Lãi suất cho vay giảm 0,4%; Sản xuất ôtô nội địa giảm nhẹ; VN-Index lập đỉnh lịch sử mới… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 8/8.
Tin tức kinh tế ngày 8/8: VN-Index lập đỉnh lịch sử mới

Giá vàng thế giới tiếp đà tăng, trong nước lập đỉnh mới

Sáng nay, giá vàng trên thị trường thế giới tiếp đà tăng so với chốt phiên hôm qua. Theo cập nhật lúc 9h00 sáng nay, giá vàng giao ngay ở mức 3,383.25 USD/ounce. Giá vàng thế giới tăng thêm 11.36 USD/ounce, tương ứng với tăng 0.34%.

Tại thị trường trong nước, giá vàng miếng SJC các thương hiệu sáng nay bật tăng, niêm yết ở mức 122,6 - 124 triệu đồng/lượng, tăng 400.000 đồng/lượng chiều mua vào và 200.000 đồng/lượng chiều bán ra so với sáng qua.

Giá vàng nhẫn thương hiệu Bảo Tín Minh Châu niêm yết ở mức 117,8 triệu đồng/lượng mua vào và 120,8 triệu đồng/lượng bán ra.

Lãi suất cho vay giảm 0,4%

Theo Ngân hàng Nhà nước, mặt bằng lãi suất cho vay trong 7 tháng đầu năm tiếp tục giảm khoảng 0,4%/năm so với cuối năm 2024. Con số này đã phản ánh nỗ lực điều hành linh hoạt của Ngân hàng Nhà nước và hệ thống tổ chức tín dụng trong việc giảm chi phí tài chính, hỗ trợ doanh nghiệp và người dân tiếp cận vốn thuận lợi hơn.

Chuyên gia kinh tế - TS. Võ Trí Thành nhận định, đây không đơn thuần là sự điều chỉnh về lãi suất, mà còn là tín hiệu cho thấy định hướng chính sách tiền tệ nhất quán, vừa thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, vừa bảo đảm ổn định vĩ mô và kiểm soát lạm phát. Lãi suất huy động hầu như không biến động lớn, cho thấy các ngân hàng chấp nhận giảm biên lợi nhuận để tạo dư địa giảm lãi vay, qua đó củng cố niềm tin và khả năng chi trả của khách hàng.

Đồng quan điểm này, các chuyên gia phân tích của Công ty cổ phần Chứng khoán SHS, trong Báo cáo Chiến lược kinh tế vĩ mô và thị trường tháng 8/2025 vừa công bố cũng đưa ra quan điểm: Trong bối cảnh sức cầu đầu tư tư nhân chưa thực sự trở lại, việc tín dụng giữ được đà tăng trưởng cao phản ánh nỗ lực rất lớn từ phía điều hành, đặc biệt là thông qua việc duy trì lượng tiền VND dồi dào trong hệ thống.

Sản xuất ôtô nội địa giảm nhẹ

Báo cáo mới nhất của Cục Thống kê thuộc Bộ Tài chính cho thấy sản lượng ôtô nội địa tại Việt Nam trong tháng 7 chứng kiến mức sụt giảm nhẹ.

Cụ thể, Cục Thống kê ước tính có khoảng 38.800 ôtô được sản xuất tại Việt Nam trong tháng 7. So với đỉnh sản lượng 40.900 xe xác lập hồi tháng 6, lượng ôtô nội địa xuất xưởng tại Việt Nam đã giảm gần 2.000 xe.

Dù giảm so với đỉnh sản lượng, 38.800 xe ước tính xuất xưởng trong tháng 7 vẫn là số liệu cao thứ nhì của ngành công nghiệp ôtô Việt Nam tính từ đầu năm.

Sau 7 tháng, Cục Thống kê ước tính lượng xe nội địa xuất xưởng thành công tại Việt Nam đạt 263.000 xe. Số liệu này tương đương mức tăng trưởng hơn 64% so với 7 tháng đầu năm 2024.

VN-Index lập đỉnh lịch sử mới

Thị trường chứng khoán vẫn duy trì được sắc xanh trong phiên giao dịch ngày hôm nay 8/8 dù có nhiều lúc chứng kiến các pha điều chỉnh ngắn xuất hiện. Chỉ số VN-Index nhiều lần đổi màu từ đỏ sang xanh rồi lại đỏ.

Tuy nhiên, nhờ sức mua mạnh xuất hiện vào cuối phiên đã giúp VN-Index chốt phiên 8/8 với mức tăng nhẹ 3,14 điểm, qua đó tiếp tục lập đỉnh mới 1.584,95 điểm. Giá trị giao dịch trên sàn HoSE lên tới hơn 49.100 tỉ đồng.

Trong phiên giao dịch hôm nay, khối ngoại lại là điểm trừ khi tiếp đà bán ròng 803 tỉ đồng trên toàn thị trường. Chiều mua, cổ phiếu VPB được khối ngoại mua ròng mạnh nhất toàn thị trường khoảng 225 tỉ đồng, loạt cổ phiếu GEX, CII và DCM cũng nằm top mua ròng với giá trị hơn trăm tỉ mỗi mã.

Ngược chiều, cổ phiếu BID và SSI là mã bị bán ròng mạnh nhất phiên hôm nay với giá trị lần lượt 216 tỉ và 202 tỉ đồng. Ngoài ra, các cổ phiếu khác như HPG, FPT và VCB đồng loạt bị "xả" mạnh với giá trị dao động từ 106 tỉ đồng tới 149 tỉ đồng.

Xuất khẩu cá tra khởi sắc

Theo Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu Thủy sản Việt Nam (VASEP), xuất khẩu cá tra của Việt Nam ghi nhận kim ngạch đạt 1,22 tỷ USD sau 7 tháng đầu năm 2025, tăng 11,1% so với cùng kỳ năm ngoái.

Trong bối cảnh thị trường xuất khẩu nhiều biến động do yếu tố thuế quan và cạnh tranh quốc tế, nhiều doanh nghiệp đầu ngành cá tra vẫn ghi nhận kết quả kinh doanh quý II khả quan, đặc biệt là về lợi nhuận.

Báo cáo tài chính quý II/2025 của 5 doanh nghiệp cá tra niêm yết trên sàn chứng khoán cho thấy bức tranh phục hồi rõ nét.

Giá vốn hàng bán giảm, tỷ giá và giá bán cải thiện, trong khi chi phí tài chính và bán hàng được tiết giảm ở nhiều đơn vị, đã giúp lợi nhuận ròng của các doanh nghiệp tăng trưởng mạnh, thậm chí đạt mức kỷ lục nhiều quý trở lại đây.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 123,200 124,400
AVPL/SJC HCM 123,200 124,400
AVPL/SJC ĐN 123,200 124,400
Nguyên liệu 9999 - HN 11,000 11,100
Nguyên liệu 999 - HN 10,990 11,090
Cập nhật: 09/08/2025 01:02
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 117,500 120,000
Hà Nội - PNJ 117,500 120,000
Đà Nẵng - PNJ 117,500 120,000
Miền Tây - PNJ 117,500 120,000
Tây Nguyên - PNJ 117,500 120,000
Đông Nam Bộ - PNJ 117,500 120,000
Cập nhật: 09/08/2025 01:02
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,490 11,940
Trang sức 99.9 11,480 11,930
NL 99.99 10,840
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,840
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,700 12,000
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,700 12,000
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,700 12,000
Miếng SJC Thái Bình 12,320 12,440
Miếng SJC Nghệ An 12,320 12,440
Miếng SJC Hà Nội 12,320 12,440
Cập nhật: 09/08/2025 01:02
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,232 1,244
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,232 12,442
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,232 12,443
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,173 1,198
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,173 1,199
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,172 1,192
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 11,352 11,802
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 82,359 89,559
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 74,014 81,214
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 65,669 72,869
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 62,451 69,651
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 42,661 49,861
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,232 1,244
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,232 1,244
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,232 1,244
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,232 1,244
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,232 1,244
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,232 1,244
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,232 1,244
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,232 1,244
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,232 1,244
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,232 1,244
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,232 1,244
Cập nhật: 09/08/2025 01:02

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16561 16830 17409
CAD 18558 18835 19453
CHF 31784 32165 32801
CNY 0 3570 3690
EUR 29870 30142 31170
GBP 34430 34822 35759
HKD 0 3209 3411
JPY 170 175 181
KRW 0 17 19
NZD 0 15301 15885
SGD 19859 20141 20666
THB 726 789 842
USD (1,2) 25954 0 0
USD (5,10,20) 25994 0 0
USD (50,100) 26023 26057 26399
Cập nhật: 09/08/2025 01:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,044 26,044 26,404
USD(1-2-5) 25,002 - -
USD(10-20) 25,002 - -
GBP 34,783 34,877 35,745
HKD 3,282 3,291 3,391
CHF 32,089 32,189 32,989
JPY 174.72 175.03 182.4
THB 773.2 782.75 838.16
AUD 16,824 16,885 17,360
CAD 18,762 18,822 19,367
SGD 20,036 20,098 20,767
SEK - 2,690 2,783
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,024 4,162
NOK - 2,516 2,606
CNY - 3,603 3,700
RUB - - -
NZD 15,285 15,426 15,875
KRW 17.44 18.19 19.63
EUR 30,110 30,134 31,346
TWD 792.93 - 959.88
MYR 5,782.22 - 6,522
SAR - 6,870.81 7,231.24
KWD - 83,562 88,839
XAU - - -
Cập nhật: 09/08/2025 01:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,030 26,030 26,370
EUR 29,960 30,080 31,206
GBP 34,592 34,731 35,719
HKD 3,273 3,286 3,391
CHF 31,893 32,021 32,925
JPY 173.94 174.64 182.06
AUD 16,742 16,809 17,350
SGD 20,063 20,144 20,692
THB 789 792 828
CAD 18,727 18,802 19,327
NZD 15,362 15,868
KRW 18.15 19.92
Cập nhật: 09/08/2025 01:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26040 26040 26400
AUD 16751 16851 17421
CAD 18744 18844 19400
CHF 32042 32072 32959
CNY 0 3614.5 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4100 0
EUR 30170 30270 31045
GBP 34758 34808 35919
HKD 0 3330 0
JPY 174.09 175.09 181.61
KHR 0 6.347 0
KRW 0 18.6 0
LAK 0 1.155 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2575 0
NZD 0 15419 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2735 0
SGD 20023 20153 20886
THB 0 755.4 0
TWD 0 885 0
XAU 12000000 12000000 12450000
XBJ 10600000 10600000 12450000
Cập nhật: 09/08/2025 01:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,030 26,080 26,350
USD20 26,030 26,080 26,350
USD1 26,030 26,080 26,350
AUD 16,775 16,875 18,008
EUR 30,178 30,178 31,528
CAD 18,674 18,774 20,107
SGD 20,078 20,228 20,719
JPY 174.45 175.95 180.73
GBP 34,794 34,944 35,759
XAU 12,318,000 0 12,442,000
CNY 0 3,497 0
THB 0 790 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 09/08/2025 01:02