Tổng thống Putin lên tiếng giữa "cuộc chiến" kinh tế chưa từng có

06:55 | 11/03/2022

726 lượt xem
|
Tổng thống Vladimir Putin cho biết các lệnh trừng phạt nhằm vào Nga sẽ tác động tới chính phương Tây và Moscow sẽ giải quyết mọi vấn đề của mình.
Tổng thống Putin lên tiếng giữa cuộc chiến kinh tế chưa từng có - 1
Tổng thống Vladimir Putin dự cuộc họp với các quan chức chính phủ Nga ở Moscow hôm 10/3 (Ảnh: Reuters).

Tổng thống Vladimir Putin ngày 10/3 cho biết không có phương án nào thay thế cho chiến dịch quân sự đặc biệt của Nga tại Ukraine và Nga không phải là quốc gia có thể chấp nhận thỏa hiệp chủ quyền của mình vì một số lợi ích kinh tế ngắn hạn.

"Các biện pháp trừng phạt này sẽ được áp đặt trong bất kỳ trường hợp nào. Có một số nghi vấn, vướng mắc và khó khăn, nhưng trước đây chúng ta từng vượt qua được và bây giờ chúng ta cũng sẽ vượt qua", ông Putin nói trong một cuộc họp của chính phủ Nga.

"Cuối cùng, tất cả điều này sẽ dẫn đến việc củng cố độc lập, tự cường và chủ quyền của chúng ta", ông Putin nhấn mạnh.

Tuyên bố của Tổng thống Putin được đưa ra sau khi Nga liên tiếp hứng các lệnh trừng phạt của phương Tây liên quan tới chiến dịch quân sự ở Ukraine. Các lệnh trừng phạt này nhằm vào ngành tài chính và năng lượng của Nga, trong đó có lệnh trừng phạt "chưa từng có" như cấm vận năng lượng Nga, loại một số ngân hàng lớn của Nga khỏi hệ thống thanh toán quốc tế SWIFT.

Ông Putin cho biết Nga - nhà sản xuất năng lượng lớn cung cấp 1/3 khí đốt cho châu Âu - sẽ tiếp tục thực hiện các nghĩa vụ theo hợp đồng đã ký kết, mặc dù Moscow bị áp đặt các biện pháp trừng phạt toàn diện, bao gồm lệnh cấm vận của Mỹ đối với dầu mỏ và khí đốt Nga.

"Họ thông báo dừng nhập khẩu dầu của Nga vào thị trường Mỹ. Giá cả ở đó tăng cao, lạm phát cao chưa từng có, đã lên đến mức lịch sử. Họ đang cố gắng đổ lỗi cho chúng ta. Nhưng chúng ta hoàn toàn không liên quan tới việc đó", ông Putin nói.

Tổng thống Putin thừa nhận các lệnh trừng phạt của phương Tây có thể tác động tới Nga. Tuy nhiên, ông Putin tuyên bố Nga sẽ "bình tĩnh giải quyết mọi vấn đề".

"Dần dần, mọi người sẽ tự tìm ra hướng đi cho mình, họ sẽ hiểu rằng đơn giản là không có vấn đề nào mà chúng ta không thể khép lại và giải quyết", ông Putin nói.

Ông Putin lưu ý rằng Nga là nước sản xuất phân bón nông nghiệp lớn và sẽ có "hậu quả tiêu cực" không thể tránh khỏi đối với thị trường lương thực thế giới nếu phương Tây trừng phạt Nga. Bộ trưởng Nông nghiệp Nga đã báo cáo tại cuộc họp rằng an ninh lương thực của nước này vẫn được đảm bảo.

Trước đó, người phát ngôn Điện Kremlin Dmitry Peskov cho biết "nền kinh tế Nga đang phải hứng chịu một cú sốc" và có những "hậu quả tiêu cực". Ông Peskov cho rằng đây là "điều chưa từng có tiền lệ, chưa từng có một cuộc chiến kinh tế nào như vậy nhằm vào Nga".

Ông Peskov khẳng định, Nga đã sẵn sàng các biện pháp để hạ nhiệt tình hình, song Nga cần "hành động một cách có trật tự nhằm giảm thiểu các tác động và rủi ro tiềm tàng". Điện Kremlin cáo buộc phương Tây đang tuyên chiến kinh tế với Nga bằng các lệnh trừng phạt "chưa từng có".

Theo Dân trí

Giá vàng hôm nay 11/3/2022 tăng mạnh, lấy lại mốc 2.000 USD/OunceGiá vàng hôm nay 11/3/2022 tăng mạnh, lấy lại mốc 2.000 USD/Ounce
Giao tranh dữ dội quanh Kiev, xe tăng Nga chỉ còn cách vài trăm métGiao tranh dữ dội quanh Kiev, xe tăng Nga chỉ còn cách vài trăm mét
Giá dầu tiết lộ gì về một cuộc suy thoái và các khoản đầu tư sinh lời?Giá dầu tiết lộ gì về một cuộc suy thoái và các khoản đầu tư sinh lời?
Ngoại trưởng Nga - Ukraine sắp gặp lần đầu, tìm cơ hội tháo ngòi xung độtNgoại trưởng Nga - Ukraine sắp gặp lần đầu, tìm cơ hội tháo ngòi xung đột
Sau cấm vận năng lượng, Mỹ muốn Sau cấm vận năng lượng, Mỹ muốn "giáng đòn" vào kho vàng của Nga

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 123,200 124,400
AVPL/SJC HCM 123,200 124,400
AVPL/SJC ĐN 123,200 124,400
Nguyên liệu 9999 - HN 11,000 11,100
Nguyên liệu 999 - HN 10,990 11,090
Cập nhật: 09/08/2025 23:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 117,500 120,000
Hà Nội - PNJ 117,500 120,000
Đà Nẵng - PNJ 117,500 120,000
Miền Tây - PNJ 117,500 120,000
Tây Nguyên - PNJ 117,500 120,000
Đông Nam Bộ - PNJ 117,500 120,000
Cập nhật: 09/08/2025 23:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,490 11,940
Trang sức 99.9 11,480 11,930
NL 99.99 10,840
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,840
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,700 12,000
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,700 12,000
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,700 12,000
Miếng SJC Thái Bình 12,320 12,440
Miếng SJC Nghệ An 12,320 12,440
Miếng SJC Hà Nội 12,320 12,440
Cập nhật: 09/08/2025 23:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,232 1,244
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,232 12,442
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,232 12,443
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,173 1,198
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,173 1,199
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,172 1,192
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 11,352 11,802
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 82,359 89,559
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 74,014 81,214
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 65,669 72,869
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 62,451 69,651
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 42,661 49,861
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,232 1,244
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,232 1,244
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,232 1,244
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,232 1,244
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,232 1,244
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,232 1,244
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,232 1,244
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,232 1,244
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,232 1,244
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,232 1,244
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,232 1,244
Cập nhật: 09/08/2025 23:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16579 16848 17434
CAD 18527 18804 19421
CHF 31795 32176 32825
CNY 0 3570 3690
EUR 29886 30159 31193
GBP 34463 34855 35793
HKD 0 3210 3412
JPY 170 174 181
KRW 0 17 19
NZD 0 15311 15907
SGD 19853 20135 20669
THB 725 789 844
USD (1,2) 25957 0 0
USD (5,10,20) 25997 0 0
USD (50,100) 26026 26060 26405
Cập nhật: 09/08/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,044 26,044 26,404
USD(1-2-5) 25,002 - -
USD(10-20) 25,002 - -
GBP 34,783 34,877 35,745
HKD 3,282 3,291 3,391
CHF 32,089 32,189 32,989
JPY 174.72 175.03 182.4
THB 773.2 782.75 838.16
AUD 16,824 16,885 17,360
CAD 18,762 18,822 19,367
SGD 20,036 20,098 20,767
SEK - 2,690 2,783
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,024 4,162
NOK - 2,516 2,606
CNY - 3,603 3,700
RUB - - -
NZD 15,285 15,426 15,875
KRW 17.44 18.19 19.63
EUR 30,110 30,134 31,346
TWD 792.93 - 959.88
MYR 5,782.22 - 6,522
SAR - 6,870.81 7,231.24
KWD - 83,562 88,839
XAU - - -
Cập nhật: 09/08/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,030 26,030 26,370
EUR 29,960 30,080 31,206
GBP 34,592 34,731 35,719
HKD 3,273 3,286 3,391
CHF 31,893 32,021 32,925
JPY 173.94 174.64 182.06
AUD 16,742 16,809 17,350
SGD 20,063 20,144 20,692
THB 789 792 828
CAD 18,727 18,802 19,327
NZD 15,362 15,868
KRW 18.15 19.92
Cập nhật: 09/08/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26040 26040 26400
AUD 16751 16851 17421
CAD 18744 18844 19400
CHF 32042 32072 32959
CNY 0 3614.5 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4100 0
EUR 30170 30270 31045
GBP 34758 34808 35919
HKD 0 3330 0
JPY 174.09 175.09 181.61
KHR 0 6.347 0
KRW 0 18.6 0
LAK 0 1.155 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2575 0
NZD 0 15419 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2735 0
SGD 20023 20153 20886
THB 0 755.4 0
TWD 0 885 0
XAU 12000000 12000000 12450000
XBJ 10600000 10600000 12450000
Cập nhật: 09/08/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,030 26,080 26,350
USD20 26,030 26,080 26,350
USD1 26,030 26,080 26,350
AUD 16,775 16,875 18,008
EUR 30,178 30,178 31,528
CAD 18,674 18,774 20,107
SGD 20,078 20,228 20,719
JPY 174.45 175.95 180.73
GBP 34,794 34,944 35,759
XAU 12,318,000 0 12,442,000
CNY 0 3,497 0
THB 0 790 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 09/08/2025 23:00