Trung Quốc tăng mua dầu giá rẻ của Nga khiến dầu Iran ế ẩm

10:26 | 21/05/2022

2,271 lượt xem
|
Xuất khẩu dầu của Iran sang Trung Quốc đã giảm kể từ khi xung đột Nga - Ukraine bùng nổ khi Bắc Kinh tăng mua dầu giá rẻ của Nga.
Trung Quốc tăng mua dầu giá rẻ của Nga khiến dầu Iran ế ẩm - 1
Các thùng dầu và khí đốt tại một cảng ở Trung Quốc (Ảnh: Reuters).

Theo Al Jazeera, các lệnh trừng phạt của Mỹ và châu Âu đối với Moscow đã làm chuyển hướng dòng chảy dầu thô của Nga sang phía đông, bao gồm Trung Quốc. Bắc Kinh, theo đó, đã cắt giảm nhu cầu đối với dầu từ Iran và Venezuela - 2 nước đang chịu các lệnh trừng phạt của phương Tây.

Khoảng 20 tàu chở dầu từ Iran đã neo đậu gần Singapore vào giữa tháng 5, theo dữ liệu từ các chủ hàng. Công ty dữ liệu và phân tích Kpler ước tính lượng dầu của Iran trong các kho nổi gần Singapore hiện tăng lên 37 triệu thùng từ mức 22 triệu thùng vào đầu tháng 4.

Mỹ đã cấm nhập khẩu dầu của Nga, trong khi Liên minh châu Âu (EU) đang xem xét một lệnh cấm vận theo từng giai đoạn. Điều này khiến dầu và các sản phẩm dầu của Nga chuyển hướng sang châu Á.

"Nga có thể chuyển gần một nửa lượng hàng xuất khẩu sang Đông Nam Á và đặc biệt là Trung Quốc. Đó là mối đe dọa tiềm tàng lớn đối với xuất khẩu dầu thô của Iran", ông Hamid Hosseini, thành viên hội đồng quản trị của Liên minh các nhà xuất khẩu dầu, khí và sản phẩm hóa dầu của Iran ở Tehran, nói với Reuters.

Ngành công nghiệp dầu mỏ của Iran đã phải vật lộn trong nhiều năm dưới các lệnh trừng phạt của Mỹ áp đặt đối với chương trình hạt nhân của Tehran. Từ lâu, nước này phụ thuộc vào việc bán dầu cho Trung Quốc để đảm bảo phát triển kinh tế.

Xuất khẩu dầu của Iran sang Trung Quốc ước đạt 700.000 - 900.000 thùng/ngày vào tháng 3. Tuy nhiên, trong tháng 4, xuất khẩu đã giảm 200.000 - 250.000 thùng/ngày, theo Iman Nasseri, Giám đốc điều hành khu vực Trung Đông của công ty tư vấn năng lượng FGE.

Còn theo Kpler, Iran đã xuất khẩu trung bình 930.000 thùng/ngày, chủ yếu sang Trung Quốc trong quý đầu tiên, và con số này giảm xuống còn 755.000 thùng/ngày trong tháng 4.

"Rõ ràng là Trung Quốc đang mua nhiều dầu Ural của Nga hơn. Xuất khẩu dầu Ural sang Trung Quốc đã tăng hơn 3 lần", ông Homayoun Falakshahi, nhà phân tích cấp cao của Kpler, cho biết.

Mặc dù tổng lượng dầu nhập khẩu gần đây giảm do dịch Covid-19, Trung Quốc vẫn là người mua lớn nhất đối với dầu thô ESPO Blend của Nga.

Theo các nguồn tin của Reuters, Iran và Nga trong những tuần gần đây đang thảo luận về cách thức mua bán dầu theo các lệnh trừng phạt. Một nguồn tin cho biết, Nga muốn tìm hiểu cách Iran điều hướng vận tải, thương mại và ngân hàng, trong khi hai bên cũng thảo luận về việc thành lập các công ty, ngân hàng và quỹ chung.

Một nguồn tin khác cũng tiết lộ rằng 2 bên đã lên kế hoạch cho các cuộc đàm phán khi Phó Thủ tướng Nga Alexander Novak thăm Iran vào tuần tới.

Dầu của Iran được cho là có hàm lượng lưu huỳnh cao hơn, do đó chi phí chế biến đắt hơn so với dầu của Nga.

"Không ai còn mặn mà với dầu thô của Iran nữa vì các loại dầu của Nga có chất lượng tốt hơn nhiều trong khi giá thấp hơn. Những người bán dầu của Iran đang phải chịu áp lực rất lớn", một thương nhân của một công ty lọc dầu Trung Quốc cho biết.

Cũng theo thương nhân này, dầu Ural đang được bán cho Trung Quốc với giá rẻ hơn 9 USD/thùng so với dầu Brent giao tháng 6. Do đó, để cạnh tranh, Iran phải giảm giá 12 - 15 USD/thùng.

Một thương nhân châu Âu nói: "Người ta có thể mua dầu của Nga một cách hợp pháp với mức giá chiết khấu, trong khi dầu Iran vẫn là đối tượng của các lệnh trừng phạt". Người này cũng đề cập đến các biện pháp trừng phạt thắt chặt hơn của Mỹ đối với hàng hóa xuất khẩu của Iran.

Ngoài châu Á, dầu mỏ và các sản phẩm tinh chế của Nga cũng đang chảy vào các thị trường khác, đặc biệt là Ấn Độ và Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất (UAE).

Lượng dầu nhiên liệu của Nga đến trung tâm lưu trữ Fujairah của UAE dự kiến sẽ tăng lên khoảng 2,5 triệu thùng trong tháng 5, cao hơn khoảng 125% so với tháng 4.

Trong khi đó, Ấn Độ cũng đẩy mạnh mua dầu thô của Nga. Theo Kpler, đến đầu tháng 6, Ấn Độ sẽ nhập khẩu hơn 30 triệu thùng, cao gấp đôi so với lượng nhập khẩu dầu của nước này trong cả năm 2021.

Theo Dân trí

Nga gấp rút thanh toán nợ sớm để tránh viễn cảnh vỡ nợNga gấp rút thanh toán nợ sớm để tránh viễn cảnh vỡ nợ
Nga cắt khí đốt cấp cho Phần LanNga cắt khí đốt cấp cho Phần Lan
Nga cảnh báo EU sẽ phải trả nhiều hơn nếu áp lệnh cấm vận dầuNga cảnh báo EU sẽ phải trả nhiều hơn nếu áp lệnh cấm vận dầu
Hợp tác quân sự với Nga: “Cú đâm sau lưng” các nước phương Tây của CameroonHợp tác quân sự với Nga: “Cú đâm sau lưng” các nước phương Tây của Cameroon
Nga nêu điều kiện đàm phán hòa bình với UkraineNga nêu điều kiện đàm phán hòa bình với Ukraine
Các Các "ông lớn" năng lượng châu Âu được "bật đèn xanh" mua khí đốt Nga
Tổng thống Putin cảnh báo châu Âu Tổng thống Putin cảnh báo châu Âu "tự sát về kinh tế" khi cấm vận dầu Nga

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 148,000 151,000
Hà Nội - PNJ 148,000 151,000
Đà Nẵng - PNJ 148,000 151,000
Miền Tây - PNJ 148,000 151,000
Tây Nguyên - PNJ 148,000 151,000
Đông Nam Bộ - PNJ 148,000 151,000
Cập nhật: 19/10/2025 03:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 14,850 15,100
Trang sức 99.9 14,840 15,090
NL 99.99 14,850
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,850
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,850 15,100
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,850 15,100
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,850 15,100
Miếng SJC Thái Bình 14,950 15,100
Miếng SJC Nghệ An 14,950 15,100
Miếng SJC Hà Nội 14,950 15,100
Cập nhật: 19/10/2025 03:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,495 15,102
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,495 15,103
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 148 1,502
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 148 1,503
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,457 1,487
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 142,728 147,228
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 104,186 111,686
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 93,776 101,276
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 83,366 90,866
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 79,351 86,851
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,664 62,164
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Cập nhật: 19/10/2025 03:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16578 16847 17436
CAD 18256 18532 19149
CHF 32561 32945 33595
CNY 0 3470 3830
EUR 30057 30330 31361
GBP 34558 34950 35889
HKD 0 3260 3463
JPY 168 172 178
KRW 0 17 19
NZD 0 14774 15359
SGD 19787 20069 20606
THB 719 782 837
USD (1,2) 26076 0 0
USD (5,10,20) 26117 0 0
USD (50,100) 26145 26165 26356
Cập nhật: 19/10/2025 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,156 26,156 26,356
USD(1-2-5) 25,110 - -
USD(10-20) 25,110 - -
EUR 30,447 30,471 31,570
JPY 172.51 172.82 179.89
GBP 35,031 35,126 35,934
AUD 16,796 16,857 17,287
CAD 18,461 18,520 19,032
CHF 33,037 33,140 33,792
SGD 20,003 20,065 20,676
CNY - 3,651 3,745
HKD 3,341 3,351 3,431
KRW 17.18 17.92 19.22
THB 773.87 783.43 833.25
NZD 14,803 14,940 15,281
SEK - 2,759 2,837
DKK - 4,072 4,186
NOK - 2,581 2,654
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,844.13 - 6,550
TWD 777.39 - 935.29
SAR - 6,925.89 7,244.45
KWD - 84,140 88,935
Cập nhật: 19/10/2025 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,175 26,176 26,356
EUR 30,246 30,367 31,451
GBP 34,804 34,944 35,882
HKD 3,325 3,338 3,440
CHF 32,708 32,839 33,732
JPY 171.48 172.17 179.09
AUD 16,763 16,830 17,346
SGD 20,034 20,114 20,626
THB 789 792 826
CAD 18,441 18,515 18,996
NZD 14,859 15,336
KRW 17.84 19.50
Cập nhật: 19/10/2025 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26164 26164 26356
AUD 16679 16779 17385
CAD 18413 18513 19117
CHF 32969 32999 33878
CNY 0 3661.6 0
CZK 0 1210 0
DKK 0 4100 0
EUR 30371 30401 31426
GBP 34876 34926 36034
HKD 0 3390 0
JPY 172.45 172.95 180.01
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.146 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2600 0
NZD 0 14877 0
PHP 0 423 0
SEK 0 2773 0
SGD 19968 20098 20831
THB 0 750.9 0
TWD 0 855 0
SJC 9999 15150000 15150000 15300000
SBJ 15000000 15000000 15300000
Cập nhật: 19/10/2025 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,135 26,185 26,356
USD20 26,135 26,185 26,356
USD1 23,846 26,185 26,356
AUD 16,706 16,806 17,946
EUR 30,485 30,485 31,849
CAD 18,328 18,428 19,769
SGD 20,021 20,171 20,672
JPY 172.57 174.07 178.92
GBP 34,933 35,083 35,905
XAU 15,148,000 0 15,302,000
CNY 0 3,541 0
THB 0 787 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 19/10/2025 03:00