VN-Index bị "thổi bay" hơn 43 điểm đầu tuần: Chết đứng vì full margin

19:13 | 17/01/2022

9,261 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Sự tháo chạy của dòng tiền đầu cơ đã khiến thị trường rơi vào tình trạng hỗn loạn, cổ phiếu "thượng vàng hạ cám" đều đồng loạt bị bán. Thiệt hại nhất là những nhà đầu tư "full margin".

Hiệu ứng "domino", margin call diện rộng

Phiên giao dịch hôm nay (17/1) thực sự là "thứ Hai đen tối" với cộng đồng nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Nếu như các phiên trước, tình trạng bán tháo chỉ diễn ra tại cổ phiếu tăng nóng (chủ yếu là dòng bất động sản) thì phiên hôm nay đã trở thành hiệu ứng "domino" lan rộng khắp thị trường.

VN-Index bị thổi bay hơn 43 điểm đầu tuần: Chết đứng vì full margin - 1
Các chỉ số trên thị trường đồng loạt đóng cửa thấp nhất phiên (Ảnh chụp màn hình).

VN-Index đóng cửa thấp nhất phiên tại 1.452,84 điểm, ghi nhận thiệt hại 43,18 điểm tương ứng 2,89%; VN30-Index giảm 44,96 điểm tương ứng 2,95% còn 1.478,61 điểm.

HNX-Index tương tự cũng đánh mất 21,52 điểm tương ứng 4,61% còn 445,34 điểm; UPCoM-Index giảm 2,86 điểm tương ứng 2,55% còn 109,36 điểm.

Thống kê của Công ty Chứng khoán Rồng Việt (VDSC) cho thấy, thị trường kết phiên với số mã giảm trên cả 3 sàn lên tới 895 mã trong đó có 186 mã giảm sàn. Phía tăng có 213 mã, 25 mã tăng trần.

Theo đó, không chỉ những cổ phiếu tăng "nóng" bị bán chốt lời mà nhiều mã cổ phiếu khác trong danh mục cũng bị bán mạnh khiến giới đầu tư thiệt hại nặng nề.

Lý giải cho tình trạng này, một số môi giới cho hay, thị trường hiện đang xảy ra hiện tượng "call margin chéo". Cụ thể, khi tài khoản nhà đầu tư vi phạm tỷ lệ an toàn ký quỹ thì sẽ bị call margin và force sell (bắt buộc phải bán cổ phiếu ra để thu tiền về đáp ứng tỷ lệ an toàn ký quỹ).

"Vấn đề là nhiều mã cổ phiếu đang mất thanh khoản, chất lệnh dư mua sàn quá lớn dẫn đến việc công ty chứng khoán không bán được, do vậy, các công ty chứng khoán sẽ bán các mã cổ phiếu khác để thu tiền về" - một môi giới tại Công ty Chứng khoán SSI cho hay.

Hiệu ứng "force sell" tác động đáng kể đến tâm lý nhà đầu tư, nhất là khi thời điểm này diễn ra sát dịp Tết Nguyên đán. Những nhà đầu tư có lãi hoặc lỗ nhẹ sẽ chọn phương án bán ra cổ phiếu hạ tỷ trọng, chờ cơ hội để mua lại khi cổ phiếu chiết khấu về mức giá hấp dẫn hơn ở những phiên sắp tới.

Lo "mất tết" vì "ôm" cổ phiếu

Ở phiên hôm nay, "tội đồ" của thị trường tiếp tục là cổ phiếu bất động sản. VHM, GVR, VIC, VRE đang là những cổ phiếu ảnh hưởng tiêu cực nhất đến VN-Index.

Nhiều cổ phiếu dòng bất động sản giảm sàn và trắng bên mua. Trong đó, đáng chú ý là nhóm cổ phiếu liên quan đến bất động sản Thủ Thiêm vẫn chưa khắc phục được tình trạng "khóa sàn". Cá biệt, CII giảm sàn về 42.500 đồng/cổ phiếu và dư bán sàn còn hơn 16,1 triệu cổ phiếu.

VN-Index bị thổi bay hơn 43 điểm đầu tuần: Chết đứng vì full margin - 2
Nhiều cổ phiếu bất động sản "trắng bên mua" (Ảnh chụp màn hình).

Tuy nhiên, một trụ cột khác của thị trường là nhóm cổ phiếu chứng khoán cũng bị bán mạnh. Mặc dù đây là nhóm dự báo có kết quả kinh doanh khả quan trong quý IV và tiếp tục sẽ hưởng lợi nhờ dòng tiền F0 chảy mạnh vào thị trường nhưng cổ phiếu vẫn "lau sàn" hàng loạt.

AGR, APG, BSI, FTS, VCI, VND, CTS, HCM, SSI, MBS… đồng loạt giảm kịch biên độ trên sàn. Không ít nhà đầu tư "kêu oan" vì không "đầu cơ" nhưng cổ phiếu trong danh mục cũng chung số phận với cổ phiếu đầu cơ.

VN-Index bị thổi bay hơn 43 điểm đầu tuần: Chết đứng vì full margin - 3
Cổ phiếu ngành chứng khoán cũng "vạ lây", bị bán mạnh (Ảnh chụp màn hình).

Hay như cổ phiếu nhóm ngành sản xuất, xuất khẩu như CMX, SBT, LSS, PAN cũng bị giảm sàn; ANV giảm 6,3%; GTN giảm 6,2%; HNG giảm 5,1%; VHC giảm 5,1%... bất chấp triển vọng ngành được đánh giá cao trong bối cảnh kinh tế phục hồi.

Dòng cổ phiếu phân bón đang "ầm ầm" báo lãi lớn cũng bị bán ra mạnh. DDV có lúc giảm sàn về 17.200 đồng, LAS, BFC giảm sàn, DCM giảm 6%; DPM giảm 2,5%.

Nhóm ngân hàng và dầu khí tưởng như bớt thiệt hại nhất ở phiên "bán lan" hôm nay nhưng cuối phiên cũng đã hạ nhiệt, thậm chí nhiều mã bị cuốn vào vòng xoáy bán tháo.

Đóng cửa, tại dòng dầu khí, PVD tăng 1,9%; PVS tăng nhẹ 0,4%; OIL tăng 4,4%. Nhiều cổ phiếu ngân hàng tăng đầu phiên nhưng cuối phiên đều bị áp lực bán ra mạnh, điều chỉnh giảm, còn lại VCB tăng 3,4% và KLB tăng 1,9%. Có những mã suýt chạm mức giá sàn như STB giảm 6,9%; BVB giảm 6,4%; HDB giảm 5,2%; OCB giảm 4,3%; VIB và TPB cùng giảm 4,1%.

Ngoại trừ VCB thì cổ phiếu rổ VN30 đều thiệt hại. Trong đó, rổ này có đến 5 mã giảm sàn là SSI, VRE, GVR, KDH và POW.

Nhìn chung, dòng tiền đầu cơ tháo chạy đã khiến thị trường rơi vào cảnh tượng "hỗn loạn", thượng vàng hạ cám - cổ phiếu giá trị hay đầu cơ đều đồng loạt bị bán ra, thiệt hại nhất là những nhà đầu tư "ôm" cổ phiếu với tỉ trọng lớn trong danh mục, đặc biệt là nhà đầu tư có tỉ lệ vay margin cao.

Theo Dân trí

Tài khoản chứng khoán mở mới trong năm 2021 đạt kỷ lục chưa từng cóTài khoản chứng khoán mở mới trong năm 2021 đạt kỷ lục chưa từng có
Đề nghị tăng thuế đối với giao dịch chứng khoán, bất động sảnĐề nghị tăng thuế đối với giao dịch chứng khoán, bất động sản
Chứng khoán phá đỉnh mọi thời đại ngay đầu năm, kỳ vọng gì vào 2022?Chứng khoán phá đỉnh mọi thời đại ngay đầu năm, kỳ vọng gì vào 2022?
Lãi suất ngân hàng năm 2022 sẽ hấp dẫn hơn?Lãi suất ngân hàng năm 2022 sẽ hấp dẫn hơn?
BCG huy động vốn cho các dự án năng lượng sạch thông qua phát hành trái phiếuBCG huy động vốn cho các dự án năng lượng sạch thông qua phát hành trái phiếu
Một F0 lỗ 50% với danh mục toàn hàng Một F0 lỗ 50% với danh mục toàn hàng "phím": Nên cắt lỗ hay chờ "về bờ"?

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 116,000 ▲4000K 118,000 ▲4000K
AVPL/SJC HCM 116,000 ▲4000K 118,000 ▲4000K
AVPL/SJC ĐN 116,000 ▲4000K 118,000 ▲4000K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,330 ▲400K 11,610 ▲350K
Nguyên liệu 999 - HN 11,320 ▲400K 11,600 ▲350K
Cập nhật: 21/04/2025 10:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 112.000 ▲2500K 115.600 ▲2100K
TPHCM - SJC 116.000 ▲4000K 118.000 ▲4000K
Hà Nội - PNJ 112.000 ▲2500K 115.600 ▲2100K
Hà Nội - SJC 116.000 ▲4000K 118.000 ▲4000K
Đà Nẵng - PNJ 112.000 ▲2500K 115.600 ▲2100K
Đà Nẵng - SJC 116.000 ▲4000K 118.000 ▲4000K
Miền Tây - PNJ 112.000 ▲2500K 115.600 ▲2100K
Miền Tây - SJC 116.000 ▲4000K 118.000 ▲4000K
Giá vàng nữ trang - PNJ 112.000 ▲2500K 115.600 ▲2100K
Giá vàng nữ trang - SJC 116.000 ▲4000K 118.000 ▲4000K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 112.000 ▲2500K
Giá vàng nữ trang - SJC 116.000 ▲4000K 118.000 ▲4000K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 112.000 ▲2500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 112.000 ▲2500K 115.600 ▲2100K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 112.000 ▲2500K 115.600 ▲2100K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.000 ▲2500K 114.500 ▲2500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 111.890 ▲2500K 114.390 ▲2500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.180 ▲2480K 113.680 ▲2480K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 110.960 ▲2480K 113.460 ▲2480K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 78.530 ▲1880K 86.030 ▲1880K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 59.630 ▲1460K 67.130 ▲1460K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.280 ▲1040K 47.780 ▲1040K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 102.480 ▲2290K 104.980 ▲2290K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.500 ▲1530K 70.000 ▲1530K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.080 ▲1630K 74.580 ▲1630K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.510 ▲1700K 78.010 ▲1700K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.590 ▲940K 43.090 ▲940K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.440 ▲830K 37.940 ▲830K
Cập nhật: 21/04/2025 10:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,120 ▲300K 11,690 ▲350K
Trang sức 99.9 11,110 ▲300K 11,680 ▲350K
NL 99.99 11,120 ▲300K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,120 ▲300K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,350 ▲300K 11,700 ▲350K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,350 ▲300K 11,700 ▲350K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,350 ▲300K 11,700 ▲350K
Miếng SJC Thái Bình 11,600 ▲400K 11,800 ▲400K
Miếng SJC Nghệ An 11,600 ▲400K 11,800 ▲400K
Miếng SJC Hà Nội 11,600 ▲400K 11,800 ▲400K
Cập nhật: 21/04/2025 10:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16030 16296 16882
CAD 18229 18505 19122
CHF 31368 31747 32403
CNY 0 3358 3600
EUR 29156 29426 30465
GBP 33819 34208 35143
HKD 0 3206 3408
JPY 177 181 187
KRW 0 0 18
NZD 0 15161 15759
SGD 19307 19586 20115
THB 697 760 813
USD (1,2) 25635 0 0
USD (5,10,20) 25673 0 0
USD (50,100) 25701 25735 26080
Cập nhật: 21/04/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,720 25,720 26,080
USD(1-2-5) 24,691 - -
USD(10-20) 24,691 - -
GBP 34,183 34,276 35,184
HKD 3,278 3,288 3,388
CHF 31,589 31,687 32,559
JPY 180.4 180.72 188.79
THB 745.38 754.59 807.14
AUD 16,333 16,392 16,841
CAD 18,508 18,568 19,067
SGD 19,527 19,587 20,198
SEK - 2,665 2,760
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,926 4,062
NOK - 2,435 2,522
CNY - 3,516 3,612
RUB - - -
NZD 15,140 15,281 15,720
KRW 16.97 17.7 19
EUR 29,352 29,376 30,627
TWD 719.72 - 871.33
MYR 5,511.49 - 6,217.45
SAR - 6,786.42 7,144.03
KWD - 82,227 87,434
XAU - - -
Cập nhật: 21/04/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,750 25,770 26,110
EUR 29,195 29,312 30,404
GBP 34,010 34,147 35,119
HKD 3,277 3,290 3,396
CHF 31,399 31,525 32,441
JPY 179.46 18,018 187.72
AUD 16,241 16,306 16,834
SGD 19,515 19,593 20,127
THB 761 764 798
CAD 18,438 18,512 19,030
NZD 15,212 15,721
KRW 17.45 19.24
Cập nhật: 21/04/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25710 25710 26070
AUD 16209 16309 16872
CAD 18403 18503 19054
CHF 31630 31660 32550
CNY 0 3516.2 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29352 29452 30325
GBP 34125 34175 35278
HKD 0 3320 0
JPY 181.06 181.56 188.07
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 15262 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 19465 19595 20326
THB 0 725.8 0
TWD 0 770 0
XAU 11500000 11500000 11900000
XBJ 11200000 11200000 11800000
Cập nhật: 21/04/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,740 25,790 26,110
USD20 25,740 25,790 26,110
USD1 25,740 25,790 26,110
AUD 16,262 16,412 17,480
EUR 29,424 29,574 30,760
CAD 18,354 18,454 19,773
SGD 19,539 19,689 20,160
JPY 180.67 182.17 186.86
GBP 34,187 34,337 35,239
XAU 11,498,000 0 11,702,000
CNY 0 3,399 0
THB 0 762 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 21/04/2025 10:00