Điều tồi tệ vẫn chưa tới, Mỹ cần phép màu mới tránh được suy thoái

17:57 | 30/08/2022

232 lượt xem
|
Đó là cảnh báo của chuyên gia kinh tế Stephen Roach, người từng giữ chức Chủ tịch Morgan Stanley châu Á, vừa được CNBC trích dẫn.

Theo ông Roach, kinh tế Mỹ tăng trưởng âm trong nửa đầu năm nay có thể là dấu hiệu báo trước của một cuộc suy thoái sâu hơn kéo dài đến năm 2024. Và chỉ có "phép màu" mới có thể giúp Mỹ tránh được cuộc suy thoái.

"Chúng tôi chắc chắn là sẽ có suy thoái khi những tác động đằng sau của việc thắt chặt tiền tệ mạnh mẽ này bắt đầu phát huy tác dụng", ông Roach nói với CNBC và khẳng định, những tác động đó lúc này vẫn chưa phát huy hết tác dụng.

Điều tồi tệ vẫn chưa tới, Mỹ cần phép màu mới tránh được suy thoái - 1
Kinh tế Mỹ tăng trưởng âm trong nửa đầu năm nay có thể là dấu hiệu báo trước của một cuộc suy thoái sâu hơn kéo dài đến năm 2024 (Ảnh: Getty).

Ông Roach, thành viên cấp cao của Đại học Yale và từng là chuyên gia kinh tế của Cục Dự trữ Liên bang Mỹ, cho rằng Chủ tịch Fed Jerome Powell không có sự lựa chọn nào khác ngoài việc áp dụng biện pháp thắt chặt của ông Paul Volcker. Hồi đầu những năm 1980, Volcker cũng đã mạnh tay cắt giảm lãi suất để chế ngự lạm phát.

"Trở lại với giải pháp đau đớn mà ông Paul Volcker đã phải áp lên nền kinh tế Mỹ để chế ngự lạm phát là tỷ lệ thất nghiệp ở mức trên 10%", ông Roach nói và cho rằng cách duy nhất để điều đó không xảy ra là Fed dưới thời ông Jerome Powell phải tập trung vào tính kỷ luật và đưa lãi suất quỹ liên bang vào vùng hạn chế. Và vùng hạn chế đó vẫn còn xa so với mức hiện nay.

Bất chấp quỹ đạo tăng lãi suất mạnh mẽ của Fed, tỷ lệ thất nghiệp của Mỹ vẫn ở mức 3,5%, mức thấp nhất kể từ năm 1969. Nhưng điều đó có thể sẽ thay đổi vào thứ 6 này khi Cục Thống kê Lao động Mỹ công bố dữ liệu tháng 8 và theo dự đoán của ông Roach, tỷ lệ thất nghiệp sẽ bắt đầu leo thang. "Tỷ lệ thất nghiệp có lẽ sẽ tăng lên trên 5% và có thể lên đến 6%", ông nói.

Nhưng điểm mấu chốt cuối cùng là người tiêu dùng. Ông Roach suy đoán người tiêu dùng sẽ thắt lưng buộc bụng hơn khi lạm phát kéo dài. Và một khi họ làm vậy, thì sự suy giảm về chi tiêu sẽ ảnh hưởng đến nền kinh tế rộng lớn hơn và tạo ra nỗi đau trên thị trường lao động.

"Chúng ta sẽ phải chứng kiến sự sụt giảm GDP ở mức đâu đó khoảng 1,5% đến 2%. Và tỷ lệ thất nghiệp sẽ tăng tối thiểu 1-2 điểm phần trăm", ông dự đoán.

Ở bên ngoài Mỹ, theo ông, cũng không khả quan hơn.

Ông cho rằng nền kinh tế toàn cầu cũng sẽ chìm vào suy thoái. Hoạt động kinh tế của Trung Quốc sẽ chịu tác động của chính sách zero-Covid, những tồn đọng nghiêm trọng về chuỗi cung ứng và căng thẳng với phương Tây.

Ông Roach cũng đặc biệt lo ngại về mối quan hệ giữa Mỹ và Trung Quốc. "Trong 5 năm qua, chúng ta đã trải qua từ cuộc chiến tranh thương mại đến cuộc chiến công nghệ và giờ là cuộc chiến tranh lạnh", ông nói và cho rằng trong bối cảnh xung đột leo thang, chỉ một tia lửa cũng có thể khiến tình hình nghiêm trọng hơn.

Theo Dân trí

Kinh tế Nga trở lại mức 4 năm chỉ trong một quý, điều tồi tệ vẫn chưa tớiKinh tế Nga trở lại mức 4 năm chỉ trong một quý, điều tồi tệ vẫn chưa tới
Túi tiền người dân Mỹ ảnh hưởng thế nào sau động thái của Fed?Túi tiền người dân Mỹ ảnh hưởng thế nào sau động thái của Fed?
Fed tăng lãi suất thêm 0,75%, khẳng định Mỹ hiện không suy thoáiFed tăng lãi suất thêm 0,75%, khẳng định Mỹ hiện không suy thoái
Dấu hiệu cho thấy kinh tế Mỹ có khả năng rơi vào suy thoáiDấu hiệu cho thấy kinh tế Mỹ có khả năng rơi vào suy thoái
Dự báo: Kinh tế Mỹ tăng trưởng chậm lại, châu Âu có nguy cơ suy thoái và Nga suy giảm hai con sốDự báo: Kinh tế Mỹ tăng trưởng chậm lại, châu Âu có nguy cơ suy thoái và Nga suy giảm hai con số

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 148,000 151,000
Hà Nội - PNJ 148,000 151,000
Đà Nẵng - PNJ 148,000 151,000
Miền Tây - PNJ 148,000 151,000
Tây Nguyên - PNJ 148,000 151,000
Đông Nam Bộ - PNJ 148,000 151,000
Cập nhật: 19/10/2025 06:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 14,850 15,100
Trang sức 99.9 14,840 15,090
NL 99.99 14,850
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,850
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,850 15,100
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,850 15,100
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,850 15,100
Miếng SJC Thái Bình 14,950 15,100
Miếng SJC Nghệ An 14,950 15,100
Miếng SJC Hà Nội 14,950 15,100
Cập nhật: 19/10/2025 06:45
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,495 15,102
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,495 15,103
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 148 1,502
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 148 1,503
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,457 1,487
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 142,728 147,228
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 104,186 111,686
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 93,776 101,276
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 83,366 90,866
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 79,351 86,851
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,664 62,164
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Cập nhật: 19/10/2025 06:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16578 16847 17436
CAD 18256 18532 19149
CHF 32561 32945 33595
CNY 0 3470 3830
EUR 30057 30330 31361
GBP 34558 34950 35889
HKD 0 3260 3463
JPY 168 172 178
KRW 0 17 19
NZD 0 14774 15359
SGD 19787 20069 20606
THB 719 782 837
USD (1,2) 26076 0 0
USD (5,10,20) 26117 0 0
USD (50,100) 26145 26165 26356
Cập nhật: 19/10/2025 06:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,156 26,156 26,356
USD(1-2-5) 25,110 - -
USD(10-20) 25,110 - -
EUR 30,447 30,471 31,570
JPY 172.51 172.82 179.89
GBP 35,031 35,126 35,934
AUD 16,796 16,857 17,287
CAD 18,461 18,520 19,032
CHF 33,037 33,140 33,792
SGD 20,003 20,065 20,676
CNY - 3,651 3,745
HKD 3,341 3,351 3,431
KRW 17.18 17.92 19.22
THB 773.87 783.43 833.25
NZD 14,803 14,940 15,281
SEK - 2,759 2,837
DKK - 4,072 4,186
NOK - 2,581 2,654
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,844.13 - 6,550
TWD 777.39 - 935.29
SAR - 6,925.89 7,244.45
KWD - 84,140 88,935
Cập nhật: 19/10/2025 06:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,175 26,176 26,356
EUR 30,246 30,367 31,451
GBP 34,804 34,944 35,882
HKD 3,325 3,338 3,440
CHF 32,708 32,839 33,732
JPY 171.48 172.17 179.09
AUD 16,763 16,830 17,346
SGD 20,034 20,114 20,626
THB 789 792 826
CAD 18,441 18,515 18,996
NZD 14,859 15,336
KRW 17.84 19.50
Cập nhật: 19/10/2025 06:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26164 26164 26356
AUD 16679 16779 17385
CAD 18413 18513 19117
CHF 32969 32999 33878
CNY 0 3661.6 0
CZK 0 1210 0
DKK 0 4100 0
EUR 30371 30401 31426
GBP 34876 34926 36034
HKD 0 3390 0
JPY 172.45 172.95 180.01
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.146 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2600 0
NZD 0 14877 0
PHP 0 423 0
SEK 0 2773 0
SGD 19968 20098 20831
THB 0 750.9 0
TWD 0 855 0
SJC 9999 15150000 15150000 15300000
SBJ 15000000 15000000 15300000
Cập nhật: 19/10/2025 06:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,135 26,185 26,356
USD20 26,135 26,185 26,356
USD1 23,846 26,185 26,356
AUD 16,706 16,806 17,946
EUR 30,485 30,485 31,849
CAD 18,328 18,428 19,769
SGD 20,021 20,171 20,672
JPY 172.57 174.07 178.92
GBP 34,933 35,083 35,905
XAU 15,148,000 0 15,302,000
CNY 0 3,541 0
THB 0 787 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 19/10/2025 06:45