Tin tức kinh tế ngày 22/8: Việt Nam giữ vị trí thứ hai Đông Nam Á về phát triển bền vững

21:07 | 22/08/2025

15 lượt xem
|
Việt Nam giữ vị trí thứ hai Đông Nam Á về phát triển bền vững; Cổ phiếu ngân hàng đồng loạt lao dốc; Thu ngân sách từ khu vực kinh tế tư nhân tăng 25% trong nửa đầu năm… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 22/8.
Tin tức kinh tế ngày 22/8: Việt Nam giữ vị trí thứ hai Đông Nam Á về phát triển bền vững

Giá vàng trong nước và thế giới diễn biến trái chiều

Sáng nay (22/8), giá vàng miếng bật tăng từ 600 - 700 nghìn đồng/lượng so với rạng sáng qua.

Cụ thể, các thương hiệu SJC, DOJI, PNJ, Bảo Tín Minh Châu đồng loạt niêm yết giá vàng miếng ở mức 124,4 - 125,4 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra), tăng 600 nghìn đồng/lượng ở cả hai chiều.

Cùng chung diễn biến, giá vàng nhẫn trong nước, tăng từ 100 - 500 nghìn đồng/lượng so với rạng sáng qua. Cụ thể, Công ty Vàng bạc đá quý Sài Gòn niêm yết ở mức 117,3 - 119,8 triệu đồng/lượng, tăng 500.000 đồng chiều mua và bán; Tập đoàn Vàng bạc đá quý Phú Quý niêm yết 117 - 120 triệu đồng/lượng, tăng 300.000 đồng cả 2 chiều mua vào - bán ra; Doji giao dịch ở mức 117,3 - 120,3 triệu đồng/lượng.

Cùng thời điểm, giá vàng thế giới hôm nay giảm 7 USD/ounce so với rạng sáng qua, với giá vàng giao ngay hiện ở mức 3.338,7 USD/ounce (tương đương khoảng 106,8 triệu đồng/lượng quy đổi theo tỷ giá Vietcombank, chưa thuế, phí).

Việt Nam giữ vị trí thứ hai Đông Nam Á về phát triển bền vững

Việt Nam vừa được ghi nhận đứng thứ hai khu vực Đông Nam Á về chỉ số phát triển bền vững (SDGs) năm 2025, chỉ sau Thái Lan.

Thành tích này phản ánh nỗ lực bền bỉ của quốc gia trong suốt một thập kỷ, với mức tăng trưởng 27,4% so với năm 2015. Thông tin được Phó thủ tướng Hồ Đức Phớc công bố tại Diễn đàn Doanh nghiệp Phát triển bền vững Việt Nam (VCSF) ngày 22/8, dựa trên báo cáo xếp hạng của Mạng lưới Giải pháp phát triển bền vững Liên Hợp Quốc (SDSN).

Theo đánh giá của SDSN, chỉ số phát triển bền vững của Việt Nam năm 2025 đạt 73,4 điểm trên thang 100, đưa Việt Nam vươn lên vị trí thứ hai trong khu vực, chỉ đứng sau Thái Lan.

Nhiều lĩnh vực ghi nhận cải thiện đáng kể, đặc biệt là xóa đói giảm nghèo, phát triển năng lượng sạch và nâng cao khả năng chi trả cho người dân. Đây là những kết quả thể hiện rõ định hướng phát triển hài hòa giữa tăng trưởng kinh tế và an sinh xã hội.

Cổ phiếu ngân hàng đồng loạt lao dốc

Cổ phiếu ngân hàng hôm nay (22/8) trở thành tâm điểm khi đồng loạt lao dốc. Nhiều mã giảm kịch sàn như VPB, SHB, EIB. VPB, EIB trắng bên mua, trong khi đến cuối phiên còn hàng triệu cổ phiếu dư bán sàn. Các mã khác như MBB, ACB, STB, EIB cũng giảm sâu từ 4-6%.

Kết thúc phiên giao dịch, VN-Index giảm 42,53 điểm (2,52%) xuống 1.645,47 điểm. HNX-Index giảm 11,91 điểm (4,19%) xuống 272,48 điểm. UPCoM-Index giảm 1,32 điểm (1,19%) xuống 109,26 điểm. Thanh khoản tăng mạnh trước áp lực bán, giá trị giao dịch HoSE gần 62.140 tỷ đồng. Khối ngoại bán ròng 1.541 tỷ đồng, tập trung vào HPG, VPB, OIL STB.

Trước phiên giảm mạnh hôm nay, nhiều cổ phiếu ngân hàng đã tăng mạnh, vượt đỉnh lịch sử. Áp lực điều chỉnh được dự báo sẽ diễn ra, do đà tăng của thị trường chỉ được dẫn dắt bởi một số nhóm ngành, liên tục tiến lên những đỉnh cao mới.

Tỷ giá tăng "nóng", USD vượt 26.500 đồng

Ngày 22/8, thị trường ngoại hối chứng kiến một kỷ lục mới khi tỷ giá trung tâm do Ngân hàng Nhà nước (NHNN) công bố đạt 25.298 VND/USD, tăng thêm 25 đồng so với hôm qua.

Đây là phiên tăng thứ năm liên tiếp trong tuần, đưa tỷ giá lên đỉnh cao nhất từ trước đến nay.

Theo quy định biên độ 5%, tỷ giá giao dịch tại các ngân hàng thương mại được phép dao động trong khoảng 24.033 - 26.562 VND/USD. Ngay sau thông báo, hầu hết ngân hàng đã niêm yết ở mức sát trần.

Vietcombank và BIDV đều nâng giá mua - bán lên 26.242 - 26.562 VND/USD; VietinBank áp dụng mức 26.249 - 26.562 VND/USD.

Từ nhóm ngân hàng quốc doanh đến tư nhân như Techcombank, ACB, MB, Eximbank hay Sacombank, tất cả đều bán USD ở mức cao kỷ lục 26.562 VND/USD.

Thu ngân sách từ khu vực kinh tế tư nhân tăng 25% trong nửa đầu năm

Cục trưởng Cục Thuế Mai Xuân Thành cho biết, trong 6 tháng đầu năm, thu ngân sách nhà nước từ khu vực kinh tế tư nhân đạt 259.230 tỷ đồng, bằng 125% so với cùng kỳ năm trước. Khoảng 96.749 tỷ đồng đã được miễn, giảm, gia hạn thuế để hỗ trợ doanh nghiệp và người dân. Hơn 13.600 hộ kinh doanh đã chuyển đổi từ thuế khoán sang kê khai, gần 1.500 hộ chuyển đổi thành doanh nghiệp.

Đến 30/6/2025, trên 98% hộ kinh doanh kê khai thuế đã thực hiện khai thuế điện tử; hơn 110.000 hộ kinh doanh đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền, trong đó hơn 20.000 hộ có doanh thu dưới 1 tỷ đồng/năm đã tự nguyện tham gia.

Tổng thu ngân sách từ hộ, cá nhân kinh doanh trong nửa đầu năm đạt 17.100 tỷ đồng, bằng 131% so với cùng kỳ năm 2024. Toàn ngành Thuế đã đưa thêm vào quản lý hơn 254.000 hộ kinh doanh, xử lý gần 200.000 trường hợp, truy thu và tăng thu hơn 1.783 tỷ đồng…

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 124,400 125,400
AVPL/SJC HCM 124,400 125,400
AVPL/SJC ĐN 124,400 125,400
Nguyên liệu 9999 - HN 10,990 11,090
Nguyên liệu 999 - HN 10,980 11,080
Cập nhật: 23/08/2025 02:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 117,500 120,500
Hà Nội - PNJ 117,500 120,500
Đà Nẵng - PNJ 117,500 120,500
Miền Tây - PNJ 117,500 120,500
Tây Nguyên - PNJ 117,500 120,500
Đông Nam Bộ - PNJ 117,500 120,500
Cập nhật: 23/08/2025 02:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,510 11,960
Trang sức 99.9 11,500 11,950
NL 99.99 10,873
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,873
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,720 12,020
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,720 12,020
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,720 12,020
Miếng SJC Thái Bình 12,440 12,540
Miếng SJC Nghệ An 12,440 12,540
Miếng SJC Hà Nội 12,440 12,540
Cập nhật: 23/08/2025 02:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,244 1,254
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,244 12,542
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,244 12,543
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,175 120
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,175 1,201
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,173 1,191
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 113,421 117,921
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 81,984 89,484
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 73,646 81,146
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 65,308 72,808
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 62,092 69,592
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 4,232 4,982
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,244 1,254
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,244 1,254
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,244 1,254
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,244 1,254
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,244 1,254
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,244 1,254
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,244 1,254
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,244 1,254
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,244 1,254
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,244 1,254
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,244 1,254
Cập nhật: 23/08/2025 02:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16372 16640 17230
CAD 18391 18668 19295
CHF 31875 32256 32925
CNY 0 3570 3690
EUR 29906 30179 31222
GBP 34508 34900 35862
HKD 0 3237 3441
JPY 170 174 180
KRW 0 17 19
NZD 0 14974 15570
SGD 19878 20160 20699
THB 722 785 840
USD (1,2) 26066 0 0
USD (5,10,20) 26107 0 0
USD (50,100) 26136 26170 26525
Cập nhật: 23/08/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,220 26,220 26,562
USD(1-2-5) 25,172 - -
USD(10-20) 25,172 - -
EUR 30,186 30,210 31,398
JPY 174.63 174.94 182.21
GBP 34,966 35,061 35,905
AUD 16,678 16,738 17,191
CAD 18,658 18,718 19,242
CHF 32,235 32,335 33,116
SGD 20,095 20,157 20,814
CNY - 3,629 3,724
HKD 3,318 3,328 3,426
KRW 17.5 18.25 19.68
THB 771.75 781.28 835.16
NZD 15,003 15,142 15,574
SEK - 2,694 2,785
DKK - 4,033 4,169
NOK - 2,546 2,634
LAK - 0.93 1.29
MYR 5,835.05 - 6,574.99
TWD 780.27 - 943.19
SAR - 6,918.53 7,275.68
KWD - 84,006 89,242
Cập nhật: 23/08/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,210 26,220 26,550
EUR 29,999 30,119 31,236
GBP 34,759 34,899 35,877
HKD 3,311 3,324 3,429
CHF 32,019 32,148 33,039
JPY 173.63 174.33 181.59
AUD 16,625 16,692 17,226
SGD 20,117 20,198 20,737
THB 787 790 825
CAD 18,638 18,713 19,223
NZD 15,082 15,580
KRW 18.18 19.92
Cập nhật: 23/08/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26155 26155 26515
AUD 16552 16652 17220
CAD 18574 18674 19226
CHF 32132 32162 33053
CNY 0 3632.9 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4110 0
EUR 30193 30293 31066
GBP 34823 34873 35978
HKD 0 3365 0
JPY 173.58 174.58 181.09
KHR 0 6.347 0
KRW 0 18.6 0
LAK 0 1.161 0
MYR 0 6395 0
NOK 0 2570 0
NZD 0 15087 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2740 0
SGD 20041 20171 20904
THB 0 751.3 0
TWD 0 875 0
XAU 12200000 12200000 12660000
XBJ 10600000 10600000 12660000
Cập nhật: 23/08/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,170 26,220 26,500
USD20 26,170 26,220 26,500
USD1 26,170 26,220 26,500
AUD 16,618 16,718 17,849
EUR 30,257 30,257 31,609
CAD 18,532 18,632 19,966
SGD 20,134 20,284 20,767
JPY 174.15 175.65 180.46
GBP 34,938 35,088 35,902
XAU 12,438,000 0 12,542,000
CNY 0 3,519 0
THB 0 788 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 23/08/2025 02:00